Những hiểu biết về giới hạn sinh thái của sinh vật có ý nghĩa trong việc giải thích sự phân bố của các sinh vật trên Trái Đất, ứng dụng trong việc di - nhập, thuần hóa các giống vật nuôi, cây trồng trong nông nghiệp.
Giải thích:
- Giới hạn sinh thái là giới hạn khả năng chịu đựng của sinh vật đối với một nhân tố sinh thái nhất định trong môi trường. Hay nói cách khác, giới hạn sinh thái là khoảng giá trị của một nhân tố sinh thái mà sinh vật ở trong khoảng giá trị đó thì mới có thể tồn tại và phát triển. Mỗi loài sinh vật đều có giới hạn sinh thái khác nhau.
- Quy luật giới hạn sinh thái có ý nghĩa đối với sự phân bố của sinh vật trên trái đất, trong việc di nhập, thuần hóa các giống vật nuôi, cây trồng nông nghiệp, phản ánh tác động của nhân tố sinh thái đối với mỗi loài sinh vật nằm trong một giới hạn nhất định, từ giới hạn dưới qua điểm cực thuận đến giới hạn trên.
Những hiểu biết về giới hạn sinh thái của sinh vật có ý nghĩa?
Xuất bản: 13/04/2022 - Cập nhật: 17/11/2023 - Tác giả: Điền Chính Quốc
Câu Hỏi:
Đáp án và lời giải
Những loài có giới hạn sinh thái rộng đối với nhiều nhân tố sinh thái, thì chúng có vùng phân bố như thế nào?
Những loài có giới hạn sinh thái rộng đối với nhiều nhân tố sinh thái, thì chúng có vùng phân bố rộng.
Nhân tố sinh thái nào sau đây là nhân tố vô sinh?
Nhân tố sinh thái ánh sáng là nhân tố vô sinh.
Nhân tố vô sinh là những nhân tố vật lí, hóa học của môi trường; các nhân tố này tác động đến đặc điểm hình thái, chức năng sinh lí và tập tính của sinh vật.
Yếu tố ánh sáng thuộc nhóm nhân tố sinh thái:
Ánh sáng thuộc nhóm nhân tố sinh thái vô sinh.
Giải thích
Nhân tố sinh thái là những yếu tố của môi trường tác động tới sinh vật. Tùy theo tính chất của các nhân tố sinh thái, người ta chia thành 2 nhóm: nhóm nhân tố sinh thái vô sinh (không sống) và nhóm nhân tố sinh thái hữu sinh (sống)
Các nhân tố sinh thái được chia thành những nhóm nào sau đây ?
Các nhân tố sinh thái được chia thành 2 nhóm: vô sinh và hữu sinh. Chi tiết hơn Các nhân tố sinh thái được chia thành hai nhóm chính: Nhân tố vô sinh là những nhân tố vật lý và hóa học của môi trường, không có sự sống. Các nhân tố vô sinh bao gồm:
Một “không gian sinh thái” mà ở đó tất cả các nhân tố sinh thái của môi trường nằm trong giới hạn cho phép loài đó tồn tại và phát triển. Đây là khái niệm về:
Giới hạn sinh thái của một nhân tố sinh thái là ổ sinh thái của loài về nhân tố sinh thái đó. Tuy nhiên trong tự nhiên, sinh vật chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố sinh thái và tổ hợp các giới hạn sinh thái của các nhân tố sinh thái làm thành một ổ sinh thái chung của loài. Ổ sinh thái của loài .....
Xét các yếu tố sau đây:
I: Sức sinh sản và mức độ tử vong của quần thể.
II: Mức độ nhập cư và xuất cư của các cá thể và hoặc ra khỏi quần thể .
III: Tác động của các nhân tố sinh thái và lượng thức ăn trong môi trường.
Những yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi kích thước của quần thể là tất cả I,II,III,IV
Giới hạn chịu đựng của cơ thể sinh vật đối với một nhân tố sinh thái nhất định được gọi:
Giới hạn sinh thái là giới hạn chịu đựng của cơ thể sinh vật đối với một nhân tố sinh thái nhất định.
Nhân tố sinh thái là .... tác động đến sinh vật:
Nhân tố sinh thái là các yếu tố của môi trường tác động đến sinh vật
Có thể xếp con người vào nhóm nhân tố sinh thái:
Có thể xếp con người vào nhóm nhân tố sinh thái hữu sinh.
Phát biểu nào sau đây về môi trường và nhân tố sinh thái là không đúng?
Các phương án A, B, D đúng.
Phương án C sai vì các nhân tố sinh thái tác động theo kiểu tổng hợp, tức là có thể cùng chiều hoặc ngược chiều, khác với kiểu cộng gộp là cùng chiều.