Những bằng chứng tiến hóa nào sau đây là bằng chứng sinh học phân tử?(1) Tế bào

Xuất bản: 07/03/2022 - Cập nhật: 30/08/2023 - Tác giả: Chu Huyền

Câu Hỏi:

Những bằng chứng tiến hóa nào sau đây là bằng chứng sinh học phân tử?
(1) Tế bào của tất cả các loài sinh vật hiện nay đều sử dụng chung một bộ mã di truyền.
(2) Sự tương đồng về những đặc điểm giải phẫu giữa các loài.
(3) ADN của tất cả các loài sinh vật hiện nay đều được cấu tạo từ 4 loại nuclêôtit.
(4) Prôtêin của tất cả các loài sinh vật hiện nay đều được cấu tạo từ khoảng 20 loại axit amin.
(5) Tất cả các loài sinh vật hiện nay đều được cấu tạo từ tế bào

Đáp án và lời giải

đáp án đúng: D

(1), (3), (4) là bằng chứng sinh học phân tử.
(2) là bằng chứng giải phẫu học so sánh.
(5) là bằng chứng tế bào học.

Chu Huyền (Tổng hợp)

Câu hỏi liên quan

Khi nói về mã di truyền ở sinh vật nhân thực, nhận định nào sao đây là không đúng?

Nhận định không đúng là "Mã di truyền được đọc liên tục theo chiều 5’ → 3’ trên mạch mang mã gốc." Mã di truyền được đọc liên tục theo chiều 5’ → 3’ trên mARN ( bộ ba codon).

Trong bảng mã di truyền, người ta thấy rằng có 4 loại mã di truyền cùng quy định tổng hợp axit amin prôlin là $5'X{\rm{XU3';5'XX}}A3';5'X{\rm{XX}}3';5'X{\rm{X}}G3'.$ Từ thông tin này cho thấy việc thay đổi nuclêôtit nào trên mỗi bộ ba thường không làm thay đổi cấu trúc của axit amin tương ứng trên chuỗi polipeptit.

Một trong những đặc điểm của mã di truyền là tính thoái hóa, nghĩa là một axit amin có nhiều bộ ba mã hóa (trừ methionin và triptôphan chỉ do 1 bộ ba mã hóa). Có 4 loại mã di truyền cùng quy định tổng hợp axit amin prôlin là $5'X{\rm{XU3';5'XX}}A3';5'X{\rm{XX}}3';5'X{\rm{X}}G3'.$. Bốn bộ ba trên được gọi là bốn bộ ba đồng nghĩa tức là cùng mã hóa một axit amin, các bộ ba này thường có 2 nuclêôtit đầu tiên giống nhau nhưng khác nhau ở nuclêôtit thứ ba. Trên thực tế U và X luôn tương đương nhau ở vị trí thứ ba, còn A và G tương đương nhau trong 14 trên 16 trường hợp. Do đó khi thay đổi nuclêôtit thứ 3 trong các bộ ba sẽ không làm thay đổi cấu trúc của axit amin tương ứng trên chuỗi polipeptit.

Mã di truyền có tính thoái hóa vì

Mã di truyền có tính thoái hóa là nhiều bộ ba khác nhau cùng tham gia mã hóa cho 1 axitamin

Khi nói về mã di truyền, phát biểu nào sau đây là đúng?

A. Sai vì tính thoái hóa của mã di truyền có nghĩa là mỗi bộ ba mã hóa có thể mã hóa cho nhiều loại aa.
B. Số bộ ba được tạo ra từ 3 loại nucleotit A, U, G là 33 = 27 bộ ba, trong đó có 3 bộ ba kết thức ⇒ Số bộ ba mã hóa aa là: 27 – 3 = 24 (bộ ba) ⇒ B đúng.
C. Sai vì tính phổ biến của mã di truyền có trừ một vì ngoại lệ.
D. Sai vì codon 3’AUG5’ ở cạnh bên vị trí nhận biết đặc hiệu trên mARN mới có chức năng khởi đầu dịch mã, các codon 3’AUG5’ ở vị trí khác trên mARN chỉ có nhiệm vụ mã hóa.

Bộ ba GUU chỉ mã hóa cho axit amin valin, điều này thể hiện đặc điểm nào của mã di truyền?

Bộ ba GUU chỉ mã hóa cho axit amin valin, điều này thể hiện đặc điểm nào của mã di truyền có tính đặc hiệu.

Ai là người đầu tiên phát hiện ở cây hoa phấn có sự di truyền tế bào chất?

- Mono và Jacop: phát hiện ra cơ chế điều hòa hoạt động của các gen ở vi khuẩn E.coli.

- Menden: phát hiện ra quy luật phân li và quy luật phân li độc lập ở đậu Hà Lan.

- Morgan: phát hiện ra hiện tượng di truyền liên kết các gen ở ruồi giấm.

- Coren: phát hiện ra cây hoa phấn có sự di truyền tế bào chất.

$\rightarrow$ Đáp án B

Ai là người đầu tiên phát hiện ở cây hoa phấn có sự di truyền tế bào chất?

Trong 64 bộ ba mã di truyền, có 3 bộ ba không mã hoá cho axit amin nào. Các bộ ba đó là:

Trong 64 bộ ba mã di truyền trên mARN, có 3 bộ ba không mã hoá cho axit amin nào. Đó là các bộ ba: UAA, UAG, UGA

Tính thoái hóa của mã di truyền là hiện tượng nhiều bộ ba khác nhau cùng mã hóa cho một loại axit amin. Những mã di truyền nào sau đây có tính thoái hóa?

Trong 64 mã di truyền thì chỉ có 2 bộ ba là $5'AUG3'$ quy định axit amin Met và bộ ba $5'UGG3'$ quy định axit amin Lig là những bộ ba không có tính thoái hóa.

Bằng chứng sinh học phân tử là dựa vào các điểm giống nhau và khác nhau giữa các loài về

Bằng chứng sinh học phân tử là dựa vào các điểm giống nhau và khác nhau giữa các loài về cấu tạo pôlipeptit hoặc pôlinuclêôtit.
Lý thuyết: Bằng chứng sinh học phân tử
- Cơ sở vật chất chủ yếu của sự sống là các đại phân tử hữu cơ: axit nuclêic (ADN, ARN), prôtêin. Các loài sinh vật đều có vật chất di truyền là ADN (trừ số virut có vật chất di truyền là ARN). ADN có vai trò mang và truyền đạt thông tin di truyền. ADN của các loài đều được cấu tạo từ 4 loại nuclêôtit là ađênin (A), timin (T), guanin (G) và xitôzin (X).
- ADN của các loài khác nhau ở thành phần, số lượng và trình tự sắp xếp của các loại nuclêôtit. Chính đây là yếu tố tạo nên tính đặc trưng cho ADN của mỗi loài. Sự giống và khác nhau nhiều hay ít về thành phần, số lượng và đặc biệt là trật tự sắp xếp của các nuclêôtit phản ánh mức độ quan hệ họ hàng giữa các loài. Ví dụ, dưới đây là trình tự các nuclêôtit trong mạch mang mã gốc của một đoạn gen mã hoá cấu trúc của nhóm enzim đehiđrogenaza ở người và các loài vượn người :

Cho các phát biểu sau đây:
(1) Bố bình thường, mẹ bị bệnh máu khó đông, thì tất cả con trai bị bệnh.
(2) Một người mắc bệnh máu khó đông có một người em trai sinh đôi là bình thường. Giới tính của người bệnh là nam.
(3) Chỉ số ADN là trình tự lặp lại của một đoạn nuclêôtit trên ADN không chứa mã di truyền.
(4) Bệnh ung thư máu ác tính, hội chứng tiếng mèo kêu, bệnh máu khó đông, bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm đo đột biến cấu trúc nhiễm sẳc thể.
(5) Phương pháp lai và gây đột biến không được áp dụng trong nghiên cứu di truyền người.
Số phát biểu đúng:

Số phát biểu đúng là 2.

Giải thích:

(1) Đúng. Bố bình thường ( XMY ) x mẹ bị bệnh máu khó đông ( XmXm ) → con (l / 2XMXm : l / 2XmY) ⇔ Tất cả con trai đều bị bệnh
(2) Sai. Một người mắc bệnh máu khó đông có một người em trai sinh đôi bình thường. Giới tính của người bệnh là trai (người đầu là bệnh, người em là bình thường → phải sinh đôi khác trứng. Mà sinh đôi khác trứng có thể cùng hoặc khác giới tính)
(3) Sai. Người bệnh có em trai không bị bệnh → khác kiểu gen → sinh đôi khác trứng → không thể khẳng định giới tính người bệnh.
(4) Sai. Bệnh ung thư máu ác tính, hội chứng tiếng mèo kêu, bệnh máu khó đông, bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm do đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (đột biến cấu trúc NST là ung thư máu, hội chứng mèo kêu)
(5) Đúng, về mặt xã hội và đạo đức không được áp dụng phương pháp lai và gây đột biến trên con người.

đề trắc nghiệm sinh học 12 mới nhất

X