Mắt cận nhìn thiên thể ở trạng thái không điều tiết, nghĩa là:
$\begin{aligned}
&d_{1}=\infty \rightarrow d_{1}^{\prime}=f_{1}=100 \mathrm{~cm}\\
&d_{2}^{\prime}=-O C_{V}=-50 \mathrm{~cm}\\
&\rightarrow d_{2}=\frac{d_{2}^{\prime} f_{2}}{d_{2}-f_{2}}=\frac{-50.5}{-50-5}=\frac{50}{11} \mathrm{~cm}\\
&\text { + Khoảng cách giữa hai kính: }\\
&O_{1} O_{2}=d_{1}^{\prime}+d_{2}^{\prime}=100+\frac{50}{11}=\frac{1150}{11} \approx 104,55 \mathrm{~cm}
\end{aligned}$
Một người cận thị có cực viễn cách mắt 50cm, quan sát một thiên thể bằng kính
Xuất bản: 18/01/2021 - Cập nhật: 09/11/2023 - Tác giả: Chu Huyền
Câu Hỏi:
Đáp án và lời giải
Một kính thiên văn khi được điều chỉnh để ngắm chừng ở vô cực thì khoảng cách giữa vật kính và thị kính là $100cm$, độ bội giác của kính là 24. Tiêu cự của vật kính và thị kính bằng:
Độ dài quang học của kính thiên văn: $\delta=f_{1}+f_{2}$
Độ bội giác khi ngắm chừng ở vô cực: $G_{\infty}=\frac{f_{1}}{f_{2}}$
Vây ta có:
$\left\{\begin{array}{c}f_{1}+f_{2}=100 \\ \frac{f_{1}}{f_{2}}=24\end{array} \Rightarrow\left\{\begin{array}{c}f_{1}=96 \mathrm{~cm} \\ f_{2}=4 \mathrm{~cm}\end{array}\right.\right.$
Vật kính của một kính thiên văn học sinh gồm vật kính có tiêu cự $ {f_1}{=}120cm$ , thị kính có tiêu cự $ {f_2}{=}4cm$ . Một học sinh có điểm cực viễn cách mắt quan sát ảnh của Mặt Trăng qua kính thiên văn nói trên sao cho mắt không điều tiết. Tính khoảng cách giữa hai kính?
+ Mắt quan sát ảnh âo $A_{2} B_{2}$ ở trạng thái mắt không điều tiết nên $A_{2} B_{2}$ ở cực viễn của mắt tức $d_{2}{ }^{\prime}=-O_{2} A_{2}=-O V_{V}=-50 \mathrm{~cm}$
Một kính thiên văn, vật kính có tiêu cự $ {f_1}{=}1{m}$, thị kính có ghi 10x. Khi ngắm chừng vô cực, khoảng cách giữa hai kính là:
+ Tiêu cự của vật kính: $f_{1}=1 m$
Tiêu cự của thị kính: $10 \mathrm{x}=\frac{25}{f_{2}} \rightarrow f_{2}=\frac{25}{10}=2,5 \mathrm{~cm}=0,025 \mathrm{~m}$
+ Khoảng cách giữa hai kính khi ngắm chừng ớ vô cực là:
$O_{1} O_{2}=f_{1}+f_{2}=1+0,025=1,025 m=102,5 c m$
Một người có mắt bình thường khi quan sát vật ở xa bằng kính thiên văn, trong trường hợp ngắm chừng ở vô cực thấy khoảng cách giữa vật kính và thị kính là 90 cm và độ bội giác là 17. Tiêu cự của vật kính và thị kính lần lượt là
Theo bài ra ta có hệ phương trình $\left\{ \begin{array}{l}
{f_1} + {f_2} = 90\\
{G_\infty } = \frac{{{f_2}}}{{{f_1}}} = 17
\end{array} \right. \to \left\{ \begin{array}{l}
{f_1} = 5cm\\
{f_2} = 85cm
\end{array} \right.$ .
Một kính thiên văn, vật kính có tiêu cự $ {f_1}{=}1{m}$, thị kính có ghi 5x. Khi ngắm chừng vô cực, khoảng cách giữa hai kính là:
Ta có:
+ Tiêu cự của vật kính: $f_{1}=1 m$
$+$ Thị kính có ghi $5 \mathrm{x} \Rightarrow 5=\frac{25}{f_{2}} \Rightarrow f_{2}=\frac{25}{5}=5 \mathrm{~cm}=0,05 \mathrm{~m}$
Vật kính của một kính thiên văn có tiêu cự 90cm, thị kính có tiêu cự 2,5cm. Người quan sát có điểm cực cận cách mắt 20cm , điểm cực viễn ở vô cực, đặt mắt sát thị kính để quan sát một chòm sao. Tính khoảng cách giữa vật kính và thị kính khi ngắm chừng ở cực cận?
Ta có:
+ Khi quan sát chòm sao: $d_{1}=\infty \rightarrow d_{1}^{\prime}=f_{1}=90 \mathrm{~cm}$
+ Khi ngắm chừng ở điềm cực cận:
$d_{2}^{\prime}=-O C_{C}=-20 \mathrm{~cm}$
$\rightarrow d_{2}=\frac{d_{2}^{\prime} f_{2}}{d_{2}^{\prime}-f_{2}}=\frac{-20.2,5}{-20-2,5}=\frac{20}{9} \mathrm{~cm}$
Một kính thiên văn có số bội giác vô cực là 250. Khoảng cách hai kính là $650cm$. Tiêu cự vật kính và thị kính tương ứng là:
Theo đề bài, ta có:
$\begin{aligned}
&\left\{\begin{array}{c}
G_{\infty}=\frac{f_{1}}{f_{2}}=250 \\
O_{1} O_{2}=f_{1}+f_{2}=1004
\end{array} \rightarrow\left\{\begin{array}{c}
f_{1}=1000 \mathrm{~cm} \\
f_{2}=4 \mathrm{~cm}
\end{array}\right.\right.
\end{aligned}$
Vật kính của một kính thiên văn có tiêu cự 80cm, thị kính có tiêu cự 4cm . Người quan sát có điểm cực cận cách mắt 20cm, điểm cực viễn ở vô cực, đặt mắt sát thị kính để quan sát một chòm sao. Tính khoảng cách giữa vật kính và thị kính khi ngắm chừng ở cực cận?
Ta có:
+ Khi quan sát chòm sao: $d_{1}=\infty \rightarrow d_{1}{ }^{\prime}=f_{1}=80 \mathrm{~cm}$
+ Khi ngắm chừng ở điềm cực cận:
$d_{2}^{\prime}=-O C_{C}=-20 \mathrm{~cm}$
$\rightarrow d_{2}=\frac{d_{2}^{\prime} f_{2}}{d_{2}^{\prime}-f_{2}}=\frac{-20.4}{-20-4}=\frac{10}{3} \mathrm{~cm}$
Một kính thiên văn có số bội giác vô cực là 100. Khoảng cách hai kính là $505cm$. Tiêu cự vật kính và thị kính tương ứng là:
Tiêu cự vật kính và thị kính tương ứng là 500cm, 5cm
Theo đề bài, ta có:
$\left\{\begin{array}{c}
G_{\infty}=\frac{f_{1}}{f_{2}}=100 \\
O_{1} O_{2}=f_{1}+f_{2}=505
\end{array} \rightarrow\left\{\begin{array}{c}
f_{1}=500 \mathrm{~cm} \\
f_{2}=5 \mathrm{~cm}
\end{array}\right.\right.$