Để dập tắt đám cháy nhỏ do xăng, dầu người ta dùng biện pháp phủ cát vào ngọn lửa.
Bổ sung kiến thức:
3 cách chữa cháy xăng dầu nhanh hiệu quả
- Chữa cháy xăng dầu bằng Cát: Đây là phương án ai cũng có thể dập tắt đám cháy được. Cát là nguyên liệu dễ tìm kiếm, nhờ đơn vị thường có báo trí sắn các thùng cát chữa cháy sắn chủ động trong việc phòng cháy chữa cháy. Cát có tác dụng hấp thụ nhiệt và có thể ngăn vật liệu cháy tiếp xúc với oxy. Nhờ đó, quá trình cháy không thể duy trì và nhanh bị dập tắt.
- Chữa cháy xăng dầu bằng chăn chiên: Khi cháy xảy ra, cần nhúng chăn cho thấm đều nước rồi chụp lên đám cháy để ngăn cách đám cháy với môi trường bên ngoài. Nhờ ướt nước, các sợi cotton sẽ nở ra, làm kín bề mặt chăn, tăng hiệu quả của việc cách ly đám cháy. Ngoài ra, nó giúp nhiệt độ đám cháy giảm đi, nhanh bị dập tắt.
- Chữa cháy bằng bọt foam : Hệ thống chữa cháy bằng bọt Foam được dành cho các kho xăng dầu được bố và lắp đặt hệ thống trong việc chủ động phòng cháy chữa cháy. Bọt Foam chữa cháy được hiểu là một mãng bọt có khối lượng lớn, có tính bền, chứa đầy không khí, có tỷ trọng nhỏ hơn dầu, xăng, hoặc nước.
Để dập tắt đám cháy nhỏ do xăng, dầu người ta dùng biện pháp
Xuất bản: 28/10/2021 - Cập nhật: 14/05/2024 - Tác giả: Chu Huyền
Câu Hỏi:
Để dập tắt đám cháy nhỏ do xăng, dầu người ta dùng biện pháp
Đáp án và lời giải
Dãy các chất nào sau đây đều là hiđrocacbon
Dãy các chất C2H6 , C4H10 , CH4 đều là hiđrocacbon.
Dãy các chất nào sau đây đều là dẫn xuất của hiđrocacbon
Dãy các chất đều là dẫn xuất của hiđrocacbon là C2H6O , C3H7Cl , C2H5Br.
Tính cứng tạm thời của nước do các muối canxi hiđrocacbonat và magie hiđrocacbonat gây nên. Công thức của canxi hiđrocacbonat là
Tính cứng tạm thời của nước do các muối canxi hiđrocacbonat và magie hiđrocacbonat gây nên. Công thức của canxi hiđrocacbonat là Ca(HCO3)2.
Dãy các chất nào sau đây là hiđrocacbon?
Dãy các chất là hiđrocacbon là: C3H8 , C3H4 , C3H6.
Kiến thức để lựa chọn: Hiđrocacbon theo định nghĩa là một loại hợp chất hữu cơ mà trong cấu tạo chỉ bao gồm cacbon (C) và hidro (H). Chúng có thể liên kết với nhau bằng các liên kết đơn, đôi hoặc ba.
Hỗn hợp E gồm các hiđrocacbon mạch hở có cùng số nguyên tử hiđro. Tỉ khối của E đối với H2 là 12,5. Đốt cháy hoàn toàn a mol E cần vừa đủ 0,11 mol O2 thu được CO2 và H2O. Mặt khác, a mol E tác dụng tối đa với x mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của x là
Giá trị của x là 0,03.
ME = 25 → Trong E có CH4 → E dạng CyH4
ME = 12y + 4 = 25 → y = 1,75
nO2 = a(y + 1) = 0,11 → a = 0,04
nBr2 = x = a(2y + 2 – 4)/2 = 0,03
Hỗn hợp E gồm các hiđrocacbon mạch hở có cùng số nguyên tử hiđro. Tỉ khối của E đối với H2 là 12,5. Đốt cháy hoàn toàn a mol E cần vừa đủ 0,55 mol O2 thu được CO2 và H2O. Mặt khác, a mol E tác dụng tối đa với x mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của x là
ME = 25 → Trong E có CH4 → E dạng CyH4
ME = 12y + 4 = 25 → y = 1,75
nO2 = a(y + 1) = 0,11 → a = 0,04
nBr2 = x = a(2y + 2 – 4)/2 = 0,03
Hỗn hợp E gồm hai hiđrocacbon mạch hở X, Y với Mx < My < 80. Cho 0,09 mol E, có khối lượng 4,2 gam, vào lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được 20,25 gam hỗn hợp kết tủa. Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Phần trăm khối lượng của X trong E là:
Phần trăm khối lượng của X trong E là: 28,57%.
Hỗn hợp E gồm hai hiđrocacbon mạch hở X, Y với My < My <80. Cho 0,08 mol E, có khối lượng 3,7 gam, vào lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được 17,61 gam hỗn hợp kết tủa. Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Phần trăm khối lượng của X trong E là?
Phần trăm khối lượng của X trong E là: 32,43%.
Hỗn hợp E gồm hai hiđrocacbon mạch hở X, Y với Mx < My < 80. Cho 0,12 mol E, có khối lượng 5,5 gam, vào lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được 25,83 gam hỗn hợp kết tủa. Biết các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Phần trăm khối lượng của Y trong E là:
Phần trăm khối lượng của Y trong E là 63,64%.
Thành phần chính của một loại thuốc giảm đau dạ dày là natri hiđrocacbonat. Công thức của natri hiđrocacbonat là
Thành phần chính của một loại thuốc giảm đau dạ dày là natri hiđrocacbonat. Công thức của natri hiđrocacbonat là NaHCO3.