(a) Các amin đồng đẳng của metylamin có độ tan trong nước giảm dần theo chiều tăng của khối lượng phân tử.
(d) Đun nóng dung dịch lòng trắng trứng thấy hiện tượng đông tụ.
(e) Lipit gồm chất béo, sáp, steroit, photpholipit,…
(g) Tristearin, triolein có công thức lần lượt là: (C17H35COO)3C3H5, (C17H33COO)3C3H5.
Cho các phát biểu sau:(a) Các amin đồng đẳng của metylamin có độ tan trong nước
Xuất bản: 24/09/2020 - Cập nhật: 24/10/2023 - Tác giả: Nguyễn Hưng
Câu Hỏi:
(a) Các amin đồng đẳng của metylamin có độ tan trong nước giảm dần theo chiều tăng của khối lượng phân tử.
(b) Amilopectin và xenlulozơ đều có cấu trúc mạch phân nhánh.
(c) Tơ lapsan được điều chế từ phản ứng trùng ngưng giữa hai chất là hexametylenđiamin và axit ađipic.
(d) Đun nóng dung dịch lòng trắng trứng thấy hiện tượng đông tụ.
(e) Lipit gồm chất béo, sáp, steroit, photpholipit,…
(g) Tristearin, triolein có công thức lần lượt là: (C17H35COO)3C3H5, (C17H33COO)3C3H5.
Số phát biểu đúng là
Đáp án và lời giải
Phát biểu nào sau đây là đúng?
- Glucozơ bị khử bởi dung dịch AgNO3 trong NH3
- Saccarozơ làm mất màu nước brom.
- Xenlulozơ có cấu trúc mạch phân nhánh, xoắn vào nhau tạo thành sợi xenlulozơ.
- Amilopectin có cấu trúc mạch phân nhánh.
Phát biểu đúng là Amilopectin có cấu trúc mạch phân nhánh.
Amilopectin là một loại polysaccharide chủ yếu tìm thấy trong tinh bột, và nó đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc của nó. Đặc biệt, amilopectin có cấu trúc mạch phân nhánh, cho phép nó tạo ra nhiều điểm gắn kết enzym và tiếp tục phân tán năng lượng từ tinh bột thành đường glucose. Nhờ vào cấu trúc phân nhánh độc đáo này, amilopectin cung cấp một nguồn năng lượng dồi dào và dễ tiêu hóa cho cơ thể.
Testosteron là hoocmon sinh dục nam có bản chất là lipit. Bào quan làm nhiệm vụ tổng hợp lipit để phục vụ quá trình tạo hoocmon này là
Testosteron là hoocmon sinh dục nam có bản chất là lipit. Bào quan làm nhiệm vụ tổng hợp lipit để phục vụ quá trình tạo hoocmon này là lưới nội chất trơn
Trong thành phần của màng sinh chất, ngoài lipit và prôtêin còn có những phần tử nào sau đây?
Ngoài lớp photpholipit kép và các phân tử prôtêin, màng sinh chất còn liên kết với cacbohydrat, colesteron, các vi sợi.
Cho các polime sau: amilopectin, glicogen, poli(metyl metacrylat), tơ visco, poliisopren, nhựa novolac. Số polime có cấu trúc mạch phân nhánh là
Cho các polime sau: amilopectin, glicogen, poli(metyl metacrylat), tơ visco, poliisopren, nhựa novolac. Số polime có cấu trúc mạch phân nhánh là amilopectin, glicogen
Đặc điểm có ở prôtêin mà không có ở lipit là?
Lipit và prôtêin đều có chức năng dự trữ và cung cấp năng lượng cho tế bào và cơ thể, có tính kị nước, được cấu tạo từ các nguyên tố cơ bản: C, H, OChỉ có protein có cấu trúc theo nguyên tắc đa phân còn lipit thì không.
Các chất tan trong lipit được vận chuyển vào trong tế bào qua
Các chất tan trong lipit được vận chuyển vào trong tế bào qua lớp kép photpholipit
Giải thích:
Các chất tan trong lipit được vận chuyển theo cách thụ động, tức là chúng được vận chuyển nhờ sự khuếch tán qua lớp kép photpholipit.
Cho các chất sau: Xenlulozơ, amilozơ, saccarozơ, amilopectin. Số chất chỉ được tạo nên từ các mắt xích α-glucozơ là
Cho các chất sau: Xenlulozơ, amilozơ, saccarozơ, amilopectin. Số chất chỉ được tạo nên từ các mắt xích α-glucozơ là 2 gồm amilozơ và amilopectin.
Cho các polime: amilozơ, xelulozơ, xenlulozơ triaxetat, polienantoamit, amilopectin, teflon. Số polime dùng làm tơ, sợi là
Cho các polime: amilozơ, xelulozơ, xenlulozơ triaxetat, polienantoamit, amilopectin, teflon. Số polime dùng làm tơ, sợi là 3
xelulozơ, xenlulozơ triaxetat, polienantoamit
Qua tiêu hoá, lipit sẽ được biến đổi thành
Đáp án D
Lipit sẽ được biến đổi thành glixêrol và axit béo
Thuỷ phân hoàn toàn 444 gam một lipit thu được 46 gam glixerol (glixerin) và hai loại axit béo. Hai loại axit béo đó là
Thuỷ phân hoàn toàn 444 gam một lipit thu được 46 gam glixerol (glixerin) và hai loại axit béo. Hai loại axit béo đó là $C _{17} H _{33} COOH$ và $C _{17} H _{35} COOH$