(a) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit nhưng xenlulozơ có thể kéo thành sợi, còn tinh bột thì không.
(c) Chất béo là trieste của glixerol với các axit monocacboxylic có mạch C dài, không phân nhánh.
(d) Hiđro hóa hoàn toàn triolein hoặc trilinolein đều thu được tristearin.
(g) Trong phân tử peptit mạch hở chứa n gốc α – amino axit (chứa 1 nhóm NH2, 1 nhóm COOH) có (n-1) liên kết peptit
Cho các phát biểu sau:(a) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit nhưng
Xuất bản: 24/09/2020 - Cập nhật: 28/09/2023 - Tác giả: Nguyễn Hưng
Câu Hỏi:
(a) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit nhưng xenlulozơ có thể kéo thành sợi, còn tinh bột thì không.
(b) Muối đinatri glutamat dùng làm gia vị thức ăn (mì chính hay bột ngọt).
(c) Chất béo là trieste của glixerol với các axit monocacboxylic có mạch C dài, không phân nhánh.
(d) Hiđro hóa hoàn toàn triolein hoặc trilinolein đều thu được tristearin.
(e) Cao su thiên nhiên không dẫn điện, có thể tan trong xăng, benzen và có tính dẻo.
(g) Trong phân tử peptit mạch hở chứa n gốc α – amino axit (chứa 1 nhóm NH2, 1 nhóm COOH) có (n-1) liên kết peptit.
Số phát biểu đúng là
Đáp án và lời giải
Cho các phát biểu sau:
(a) Este là hợp chất hữu cơ trong phân tử có nhóm - COO.
(b) Trong cơ thể người và động vật, tinh bột bị thủy phân thành glucozơ nhờ các enzim.
(c) Các chất (C17H33COO)3C3H5, (C15H31COO)3C3H5 là chất béo dạng lỏng ở nhiệt độ thường.
(b) Trong cơ thể người và động vật, tinh bột bị thủy phân thành glucozơ nhờ các enzim.
(d) Amino axit là hợp chất hữu cơ tạp chức, phân tử chứa đồng thời nhóm amino và nhóm cacboxyl.
(e) Liên kết của nhóm –CO– với nhóm –NH– giữa hai đơn vị -amino axit được gọi là liên kết peptit.
Cho các phát biểu sau:
(a) Len, tơ tằm, tơ nilon kém bền với nhiệt nhưng không bị thủy phân bởi môi trường axit và kiềm.
(b) Trong công nghiệp dược phẩm, glucozơ được dùng để pha chế thuốc.
(c) Dầu thực vật là một loại chất béo trong đó có chứa chủ yếu các gốc axit béo không no.
(c) Dầu thực vật là một loại chất béo trong đó có chứa chủ yếu các gốc axit béo không no.
(d) Phản ứng thủy phân chất béo trong (NaOH, KOH) là phản ứng xà phòng hóa.
(e) Trong dung dịch, H2N-CH2-COOH còn tồn tại dưới dạng ion lưỡng cực H3N+-CH2-COO-.
Peptit X mạch hở được tạo bởi từ glyxin và alanin. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X bằng lượng oxi vừa đủ, sản phẩm cháy gồm CO2, N2 và 1,15 mol H2O. Số liên kết peptit có trong X là.
Số liên kết peptit có trong X là 4.
Giải:
X có dạng (Gly)a(Ala)b
Số H = 3a + 5b + 2 = 2nH2O/nX = 23
→ 3a + 5b = 21
→ a = 2 và b = 3 là nghiệm duy nhất
Số liên kết peptit là a + b - 1 = 4.
Số liên kết peptit trong phân tử peptit Gly-Ala-Val-Gly là
Số liên kết peptit trong phân tử peptit Gly-Ala-Val-Gly là 3.
Số liên kêt peptit trong phân tử = số α amino axit - 1
Vậy số liên kết peptit trong phân tử là 4 – 1 = 3 (liên kết peptit).
Số liên kết peptit có trong một phân tử Ala-Gly-Val-Gly-Ala là
Số liên kết peptit có trong một phân tử Ala-Gly-Val-Gly-Ala là 4
Hỗn hợp A gồm ba peptit mạch hở có tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 1 : 2. Thủy phân hoàn toàn m gam A thu được hỗn hợp sản phẩm gồm 52,5 gam Glyxin và 71,2 gam Alanin. Biết số liên kết peptit trong phân tử X nhiều hơn trong Z và tổng số liên kết peptit trong ba phân tử X, Y, Z nhỏ hơn 10. Giá trị của m là
${X_a}\,\,\, + \,\,{Y_b}\,\, + \,\,2{Z_c}\,\, + $(a-1 + b-1+ 2c -2 = a + b +2c - 4)${H_2}O$
→ 7Gly + 8Ala
a + b + 2c = 7 + 8 = 15; ${n_{{H_2}O}}$= 1,1 mol; m = 52,5 + 71,2 - 1,1.18 = 103,9g
Oligopeptit mạch hở X được tạo nên từ các a-amino axit đều có công thức dạng ${H_2}N{C_x}{H_y}{\rm{COOH}}$ . Đốt cháy hoàn toàn 0,05 mol X cần dùng vừa đủ 1,875 mol ${O_2}$ , chỉ thu được ${N_2}$ ; 1,5 mol $C{O_2}$ và 1,3 mol ${H_2}O$ . Mặt khác, thủy phân hoàn toàn 0,025 mol X bằng 300 ml dung dịch .....
Số liên kết peptit trong X và giá trị của m lần lượt là 9 và 33,75.
Giải:
Bảo toàn oxi : ${n_{O(X)}} = \,2{n_{C{O_2}}}\, + \,{n_{{H_2}O}} - \,2{n_{{O_2}}}\, = \,0,55\,mol$ = (số liên kết peptit + 2) .${n_X}$
Cho các phát biểu sau:
(1) Trong các phân tử amin, nhất thiết phải chứa nghuyên tố nitơ.
(2) Các amin chứa từ 1C đến 4C đều là chất khí ở điều kiện thường.
(3) Trong phân tử đipeptit mạch hở có chứa hai liên kết peptit.
(4) Trong phân tử metylamoni clorua, cộng hóa trị cuả nitơ là IV.
(2) sai vì các amin là chất khí ở điều kiện thường chỉ gồm metylamin, đimetylamin, trimetylamin và etylamin
(3) sai vì trong phân tử đipeptit mạch hở có chứa một liên kết peptit.
Hỗn hợp M gồm : Peptit X và pepit Y có tổng số liên kết peptit bằng 8. Thủy phân hoàn toàn peptit X cũng như peptit Y được Glyxin và Valin. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp M chứa X,Y có tỷ lệ mol tương ứng là 1:3 cần dùng vừa đủ 63,36 gam ${O_2}$ . Sản phẩm cháy thu được gồm có 4,928 lít khí ${N_2}$ và...
Giả sử trong X có x axit amin và trong Y có y axit amin
=> x + y = số liên kết peptit + 1 + 1 = 10
${n_{{O_2}}}$ = 1,98 mol
92,96g = ${m_{C{O_2}}} + \,{m_{{H_2}O}}$
Bảo toàn khối lượng: ${m_E}\, + \,{m_{{O_2}}}\, = \,{m_{C{O_2}}} + \,{m_{{H_2}O}} + \,{m_{{N_2}}}$