nK2CO3 = 0,2 → n muối = nKOH = 0,4
nCO2 = 1,15 → nC(muối) = nCO2 + nK2CO3 = 1,35
Số C = 1,35/0,4 = 3,375 → Muối C3 (0,25) và C4 (0,15)
nH2O (sản phẩm este hóa) = nE – nF = 0,12
nH2O (đốt F) = 1,23
→ nH2O (đốt E) = 1,23 + 0,12 = 1,35
E gồm C3HxO2 (0,25), C4Hx+2O2 (0,15) và CyH2y+2O2 (0,1)
nH = 0,25x + 0,15(x + 2) + 0,1(2y + 2) = 1,35.2
→ 2x + y = 11
Với x ≥ 2; y ≥ 2; x chẵn; MX < MZ < MY → x = 4; y = 3 là nghiệm duy nhất.
E gồm C3H4O2 (0,25), C4H6O2 (0,15) và C3H8O2 (0,1)
→ %C3H4O2 = 46,75%
Hỗn hợp E gồm X, Y là hai axit cacboxylic đơn chức, mạch hở là đồng đẳng kế tiếp
Xuất bản: 12/05/2023 - Cập nhật: 04/08/2023 - Tác giả: Chu Huyền
Câu Hỏi:
• Thí nghiệm 1: Đốt cháy hoàn toàn 0,38 mol F thu được 22,14 gam H2O.
• Thí nghiệm 2: Cho 0,38 mol F tác dụng vừa đủ với dung dịch KOH, cô cạn dung dịch được chất rắn G. Đốt cháy hoàn toàn G thu được 50,60 gam CO2 và 27,60 gam K2CO3.
Thành phần % về khối lượng của X trong E là
Đáp án và lời giải
Quặng pirit có thể dùng để điều chế axit sunfuric.
Các PTHH để điều chế H2SO4 từ quặng pirit sắt là:
4FeS2 + 11O2 → 2Fe2O3 + 8SO2
2SO2 + O2 → 2SO3 (trong điều kiện nhiệt độ và có xúc tác V2O5)
SO3 + H2O → H2SO4
Fe bị thụ động hóa trong axit sunfuric đặc, nguội.
Ghi nhớ một số kim loại bị thụ động với H2SO4 đặc nguội: Al, Fe, Cr.
Bước 1: Cho 1 ml ancol etylic, 1 ml axit axetic nguyên chất và 1 giọt axit sunfuric đặc vào ống nghiệm.
Bước 2: Lắc đều, đồng thời đun cách thủy 5 - 6 phút trong nồi nước nóng 65 – 70oC.
(a) Có thể thay dung dịch axit sunfuric đặc bằng dung dịch axit sunfuric loãng.
(b) Có thể tiến hành thí nghiệm bằng cách đun sôi hỗn hợp.
(d) Dung dịch NaCl bão hòa được thêm vào ống nghiệm để phản ứng đạt hiệu suất cao hơn.
Cho 180g axit axetic tác dụng với lượng dư rượu etylic có mặt axit sunfuric đặc làm xúc tác. Ở trạng thái cân bằng, nếu hiệu suất phản ứng là 66% thì khối lượng este thu được là 174,24 g.
Cho dung dịch axit sunfuric loãng tác dụng với muối natrisunfit Na2SO3. Chất khí sinh ra là khí lưu huỳnh đioxit
Phương trình hóa học:
H2SO4 + Na2SO3 → H2O + Na2SO4 + SO2
Sản phẩm đó là etyl axetat.
Hiệu suất phản ứng cộng nước của etilen là 30 % .
Cho 1 ml ancol etylic, 1 ml axit axetic và 1 giọt axit sunfuric đặc vào ống nghiệm. Lắc đều và đun nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn, sau đó làm lạnh rồi thêm vào ống nghiệm 2 ml dung dịch NaCl bão hoà. Hiện tượng quan sát được là Dung dịch phân thành 2 lớp.
Vì xenlulozơ trinitrat được điều chế từ xenlulozơ và axit nitric đặc có xúc tác axit sunfuric đặc, nóng, nên ta có phương trình phản ứng như sau:
[C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3(đặc) → [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O
Trong đó
nHNO3 = 3n[C6H7O2(ONO2)3]n = 3. 29,7/297 = 0,3 kmol
Cho 1 ml ancol etylic, 1 ml axit axetic và 1 giọt axit sunfuric đặc vào ống nghiệm. Lắc đều và đun nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn, sau đó làm lạnh rồi thêm vào ống nghiệm 2 ml dung dịch NaCl bão hoà. Hiện tượng quan sát được là Dung dịch phân thành 2 lớp.