nH2 = 0,12 → nO(T) = 2nH2 = 0,24
n muối = 0,24 → M muối = 87,83
→ CH3COONa (0,14) và C2H5COONa (0,1)
Bảo toàn C → nC(T) = 0,28
→ nH(T) = (mT – mC – mO)/1 = 0,88
→ nT = nH/2 – nC = 0,16
→ T gồm ancol đơn (0,08) và ancol đôi (0,08) (Bấm hệ nT và nO(T) để tính số mol)
E gồm:
(CH3COO)(C2H5COO)R: 0,08 mol
CH3COOA: 0,14 – 0,08 = 0,06 mol
C2H5COOB: 0,1 – 0,08 = 0,02 mol
nC(T) = 0,08CR + 0,06CA + 0,02CB = 0,28
→ 4CR + 3CA + CB = 14
CR ≥ 2 → CR = 2, CA = 1, CB = 3 là nghiệm duy nhất
X là CH3COOCH3: 0,06 mol
Y là C2H5COOC3H7: 0,02 mol → mY = 2,32 gam
Z là (CH3COO)(C2H5COO)C2H4: 0,08 mol
Hỗn hợp E gồm ba este mạch hở X, Y, Z, trong đó có hai este đơn chức và một este
Xuất bản: 04/04/2023 - Cập nhật: 15/09/2023 - Tác giả: Chu Huyền
Câu Hỏi:
Đáp án và lời giải
Một este có công thức phân tử là C4H6O2, khi thuỷ phân trong môi trường axit thu được axetanđehit (anđehit axetic). Công thức cấu tạo thu gọn của este đó là CH3COOCH=CH2.
Phần trăm khối lượng của Z trong E là 80,38%.
nH2 = 0,05 → nO(Ancol) = 0,1 → nNaOH = 0,1
→ nNa2CO3 = 0,05 → nC(muối) = nNa2CO3 + nCO2 = 0,15
nNa : nC = 0,1 : 0,15 = 2 : 3 → Chọn CH2(COONa)2 (0,05 mol)
nAncol = 0,09 nên E gồm:
CH2(COOA)2: 0,03 mol
A-OOC-CH2-COO-B-OOC-CH2-COO-A: 0,01 mol
(Bấm hệ n muối và nAncol để tính số mol từng este)
X là CH3OOC-COOC2H5
nNaOH = 0,1 → nX = 0,05 → mX = 6,6 gam
Số phát biểu sai là 2.
A. Sai. Vì Y có rất nhiều đồng phân.
B. Sai.
C. Đúng. Vì X là CH2=CH-COOCH3 nên suy ra %C = 55,814%
D. Đúng. Vì một trong các đồng phân của Y là C2H5-OOC-C2H2-COO-C3H7 nên suy ra Y có 14H.
Phần trăm khối lượng của Y trong E là 8,70%.
Phần trăm khối lượng của X trong E là 10,91%.
Phần trăm khối lượng của X trong E là: 10,91%.