Soạn Khoa học tự nhiên 8 KNTT Bài 9: Base - Thang pH

Xuất bản: 22/01/2024 - Cập nhật: 25/01/2024 - Tác giả:

Soạn Khoa học tự nhiên 8 KNTT Bài 9: Base - Thang pH. Hướng dẫn trả lời câu hỏi Bài 9 sgk Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức.

Chuẩn bị trước nội dung bài học giúp học sinh tiếp thu kiến thức trên lớp tốt hơn. Cùng Đọc tài liệu trả lời các câu hỏi trong nội dung Bài 9: Base - Thang pH thuộc Chương 2: Một số hợp chất thông dụng.

Soạn Khoa học tự nhiên 8 KNTT Bài 9

Câu hỏi mở đầu trang 39: Tại sao khi bị ong đốt ta thường bôi vôi vào vết vết đó?

Lời giải chi tiết: 

Do trong nọc ong, kiến trúc và 1 số côn trùng khác có axit fomic. Nước vôi là bazơ Ca(OH) 2 nên sẽ trung hòa axit sẽ làm giảm đau 

PTHH: 2HCOOH + Ca(OH)2 → (HCOO)2Ca + 2H2O 

Câu hỏi 1 trang 39: Quan sát Bảng 9.1 và thực hiện các yêu cầu:

1. Công thức hóa học của các cơ sở có đặc điểm gì giống nhau?

2. Cơ sở dịch thuật có đặc điểm gì chung?

3. Thảo luận nhóm và để đưa ra khái niệm về cơ sở.

4. Em hãy nhận xét về cách gọi cơ sở tên và đọc cơ sở tên Ca(OH)2.

Lời giải chi tiết: 

1. Công thức hóa học của các cơ sở đều có Kim loại liên kết với nhóm OH.

2. Các cơ sở dịch chuyển bao gồm loại cation kim và anion OH -

3. Cơ sở là hợp chất gồm 1 hoặc nhiều loại nguyên tử kim loại và một hay nhiều nhóm - OH.

4. Tên cơ sở gọi = tên Kim loại (kèm hóa trị nếu kim loại có nhiều hóa trị) + hydroxit

Ca(OH) 2 : Canxi hiđroxit

Câu hỏi trang 40: Dựa vào bảng tính tan dưới dây, hãy cho biết những base nào là base không tan và base nào là base kiềm? Viết công thức hoá học và đọc tên các base có trong bảng.

Kim loại K Na Mg Ba Cu Fe Fe
Hoá trị I I II II II II III
Nhóm -OH T T K T K K K

Lời giải chi tiết:

- Base không tan và tên gọi tương ứng:

+ Mg(OH)2: magnesium hydroxide.

+ Cu(OH)2: copper(II) hydroxide.

+ Fe(OH)2: iron(II) hydroxide.

+ Fe(OH)3: iron(III) hydroxide.

- Base tan (base kiềm) và tên gọi tương ứng:

+ KOH: potassium hydroxide.

+ NaOH: sodium hydroxide.

+ Ba(OH)2: barium hydroxide.

Câu hỏi 1 trang 41: Quan sát hiện tượng và thực hiện yêu cầu:

1. Dung dịch kiềm làm đổi màu chất chỉ thị (quỳ tím, dung dịch phenolphthalein) như thế nào?

2. Nêu hiện tượng xảy ra ở thí nghiệm 2 và rút ra nhận xét.

Lời giải chi tiết: 

1. Dung dịch kiềm làm đổi màu chất chỉ thị

  • Quỳ tím chuyển màu xanh
  • Khi nhỏ vài giọt phenolphtalein thấy dung dịch chuyển sang màu hồng

2. Hiện tượng xảy ra ở thí nghiệm 2:

Khi nhỏ vài giọt phenolphtalein thấy dung dịch chuyển sang màu hồng. 

Khi thêm từ từ acid thấy màu hồng nhạt dần sau đó chuyển thành dung dịch không màu.

Nhận xét: dung dịch NaOH đã phản ứng với HCl (dung dịch base phản ứng với dung dịch acid)

Câu hỏi 2 trang 41: 

1. Có hai ống nghiệm không nhãn đựng dung dịch NaOH và dung dịch HCl. Hãy nêu cách nhận biết hai dung dịch trên.

2. Ở nông thôn, người ta thường dùng vôi bột rắc lên ruộng để khử chua cho đất. Biết rằng thành phần chính của vôi bột là CaO. CaO tác dụng với H2O tạo thành Ca(OH)2 theo phương trình hoá học: CaO + H2O → Ca(OH)2. Hãy giải thích tác dụng của vôi bột.

Lời giải chi tiết: 

1. Dùng quỳ tím để nhận biết 2 dung dịch. Nhỏ 1 - 2 giọt dung dịch vào mẩu quỳ tím

  • Quỳ tím chuyển xanh là dung dịch NaOH
  • Quỳ tím chuyển đỏ là dung dịch HCl.

2.  Người ta thường vôi bột để khử chua đất trồng vì đất chua có tính axit, vôi bột có thành phần chính là CaO. Khi CaO hoạt động với H 2 O tạo thành Ca(OH) 2  là bazơ. Vì vậy khi axit gặp bazơ sẽ tạo thành muối trung hòa → giảm độ chua cho đất.

Câu hỏi trang 42

1. Đọc giá trị pH của từng dịch dịch và cho biết dịch dịch nào có tính axit, dịch dịch nào có tính bazơ.

2. Tính chất chung của các chất dịch có giá trị pH < 7 và của các chất dịch có giá trị pH > 7 là gì?

Lời giải chi tiết:

1.

Dung dịch pH Tính acid/base
nước lọc 6 - 8,5 base
nước chanh 2 - 3 acid
nước ngọt có gas 3 - 4 acid
nước rửa bát < 5,6 acid
giấm ăn 2 - 3 acid
dung dịch backing soda 9 base

2. Tính chất chung của dung dịch các chất có giá trị pH < 7 là tính axit và của dung dịch các chất có giá trị pH > 7 là tính bazơ.

Câu hỏi trang 43:

1. Hãy nêu cách để kiểm tra đất trồng có bị chua hay không.

2. Hãy tìm hiểu và biết giá trị pH trong máu, trong dịch dạ dày của con người, trong nước mưa, trong đất. Nếu độ pH có giá trị của máu và dịch dạ dày ngoài khoảng chuẩn gây nguy hiểm cho sức khỏe của con người như thế nào?

Lời giải chi tiết:

1. Để kiểm tra đất trồng có bị chua hay không tiến hành như sau: Lấy mẫu đất trồng sau đó hòa mẫu đất trồng vào nước cửa hàng được huyền phù. Lọc lấy phần dịch vụ và thử pH bằng máy đo pH hoặc giấy đo pH.

Nếu giá trị pH thu được nhỏ hơn 7 bằng chứng đất trồng bị chua.

2. Giá trị pH:

+ Bình thường pH của máu nằm trong khoảng từ 7,35 đến 7,45

+ Dịch pH ở dạ dày có độ pH khoảng 3 - 5,5.
+ pH của nước mưa tại thành phố dao động từ 4,67 – 7,5. Ở các khu công nghiệp, nước mưa có độ pH khoảng 4,72 hoặc dao động từ 3,8 – 5,3. 

+ pH của đất khoảng từ 3 đến 10, với 7 là trung tính. Đất chua có độ pH dưới 7 và đất Kiềm có độ pH trên 7. Đất siêu axit (pH < 3,5) và đất Kiềm cực mạnh (pH > 9) rất tự nhiên.

+ Thay đổi độ pH của máu có thể là dấu hiệu của một số vấn đề sức khỏe nguy hiểm, bao gồm: Hen suyễn, Tiểu đường, Bệnh tim mạch, Bệnh thận, Bệnh bạch cầu, Bệnh gút,…

+ Một sự thay đổi về nồng độ pH hoặc lượng chất axit tiết trong dạ dày có thể ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa hoặc làm hỏng các bộ phận xung quanh đường tiêu hóa.

-/-

Trên đây là hướng dẫn trả lời chi tiết giải bài tập SGK Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức với cuộc sống. Các em có thể xem thêm các câu hỏi trong các nội dung phần Hóa học, Sinh họcVật Lý thuộc chương trinh KHTN 8 nữa nhé!

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM