Giải Hóa 8 Cánh Diều Bài 9: Base

Xuất bản: 05/02/2024 - Tác giả:

Giải Hóa 8 Cánh Diều Bài 9: Base. Hướng dẫn trả lời câu hỏi Bài 9 - Chủ đề 2: Acid, base, pH, Oxide, muối sgk Khoa học tự nhiên 8 sách Cánh Diều.

Chuẩn bị trước nội dung bài học giúp học sinh tiếp thu kiến thức trên lớp tốt hơn. Cùng Đọc tài liệu trả lời các câu hỏi trong nội dung Giải Hóa 8 Bài 9: Base. thuộc Phần 1: Chất và sự biến đổi về chất.

Giải Hóa 8 Cánh Diều Bài 9

Câu hỏi mở đầu trang 51: Để tránh nguyên liệu bị nát vụn khi chế biến, trong quá trình làm mứt người ta thường ngâm nguyên liệu vào nước vôi trong. Trong quá trình đó, độ chua của một số loại quả sẽ giảm đi. Vì sao lại như vây?

Lời giải chi tiết:

Nước vôi trong có tính kiềm sẽ tác dụng với acid trong các loại quả làm cho độ chua của một số loại quả sẽ giảm đi.

Câu hỏi 1 trang 51: Trong các chất sau đây, những chất nào là base: Cu(OH)2, MgSO4, NaCl, Ba(OH)2?

Lời giải chi tiết:

Base là những hợp chất trong phân tử có nguyên tử kim loại liên kết với nhóm hydroxide. Khi tan trong nước, base tạo ra ion OH−.

Vậy những chất là base là: Cu(OH)2, Ba(OH)2.

Luyện tập 1 trang 52: Dựa vào bảng tính tan, cho biết những base nào dưới đây là kiềm: KOH, Fe(OH)2, Ba(OH)2, Cu(OH)2.

Lời giải chi tiết:

Base tan trong nước còn được gọi là kiềm.

Vậy các base kiềm là: KOH; Ba(OH)2.

Thí nghiệm 1 trang 52

Chuẩn bị:

- Dụng cụ: Giá để ống nghiệm, ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, mặt kính đồng hồ.

- Hoá chất: Dung dịch NaOH loãng, giấy quỳ tím, dung dịch phenolphthalein.

Tiến hành:

- Đặt giấy quỳ tím lên mặt kính đồng hồ, lấy khoảng 1 ml dung dịch NaOH cho vào ống nghiệm.

- Nhỏ một giọt dung dịch NaOH lên mẩu giấy quỳ tím, nhỏ một giọt dung dịch phenolphthalein vào ống nghiệm có dung dịch NaOH.

- Mô tả các hiện tượng xảy ra.

Lời giải chi tiết:

Hiện tượng:

- Nhỏ một giọt dung dịch NaOH lên mẩu giấy quỳ tím thấy mẩu giấy quỳ tím chuyển sang màu xanh.

- Nhỏ một giọt dung dịch phenolphthalein vào ống nghiệm có dung dịch NaOH thấy dung dịch trong ống nghiệm chuyển sang màu hồng.

Luyện tập 2 trang 52

Có hai dung dịch giấm ăn và nước vôi trong. Nêu cách phân biệt hai dung dịch trên bằng:

a) quỳ tím.

b) phenolphthalein.

Lời giải chi tiết:

a) Cách phân biệt hai dung dịch giấm ăn và nước vôi trong bằng quỳ tím:

- Đánh số thứ tự các lọ đựng dung dịch, trích mỗi lọ dung dịch một ít vào ống nghiệm đánh số tương ứng (trích mẫu thử).

- Cho vào mỗi mẫu thử một mẩu quỳ tím.

+ Nếu quỳ tím chuyển sang màu xanh → dung dịch nước vôi trong.

+ Nếu quỳ tím chuyển sang màu đỏ → dung dịch giấm ăn.

b) Cách phân biệt hai dung dịch giấm ăn và nước vôi trong bằng phenolphthalein:

- Đánh số thứ tự các lọ đựng dung dịch, trích mỗi lọ dung dịch một ít vào ống nghiệm đánh số tương ứng (trích mẫu thử).

- Cho vào mỗi mẫu thử một vài giọt phenolphthalein:

+ Nếu dung dịch trong ống nghiệm chuyển sang màu hồng → dung dịch nước vôi trong.

+ Nếu dung dịch trong ống nghiệm không đổi màu → dung dịch giấm ăn.

Thí nghiệm 2 trang 53

Chuẩn bị:

- Dụng cụ: Giá để ống nghiệm, ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt.

- Hoá chất: Dung dịch NaOH loãng, dung dịch HCl loãng, dung dịch phenolphthalein.

Tiến hành:

- Cho khoảng 1 ml dung dịch NaOH vào ống nghiệm, thêm tiếp một giọt dung dịch phenolphthalein và lắc nhẹ.

- Nhỏ từ từ dung dịch HCl loãng vào ống nghiệm đến khi dung dịch trong ống nghiệm mất màu thì dừng lại.

- Mô tả các hiện tượng xảy ra.

- Giải thích sự thay đổi màu của dung dịch trong ống nghiệm trong quá trình thí nghiệm.

Lời giải chi tiết:

- Hiện tượng:

+ Thêm một giọt dung dịch phenolphthalein vào ống nghiệm đựng dung dịch NaOH thấy dung dịch trong ống nghiệm chuyển sang màu hồng.

+ Nhỏ từ từ dung dịch HCl loãng vào ống nghiệm thấy màu hồng của dung dịch trong ống nghiệm nhạt dần đến mất màu.

- Giải thích:

NaOH tác dụng với HCl theo phương trình hoá học:

NaOH + HCl → NaCl + H2O.

Dung dịch sau phản ứng chứa NaCl và HCl dư nên không làm đổi màu phenolphthalein.

Thí nghiệm 3 trang 53

Chuẩn bị:

- Dụng cụ: Giá để ống nghiệm, ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, thìa thuỷ tinh.

- Hoá chất: Mg(OH)2 (được điều chế sẵn), dung dịch HCl, nước cất.

Tiến hành:

- Lấy một lượng nhỏ Mg(OH)2 cho vào ống nghiệm, thêm vào khoảng 1 ml nước cất, lắc nhẹ.

- Tiếp tục nhỏ từ từ dung dịch HCl vào ống nghiệm đến khi không nhìn thấy chất rắn trong ống nghiệm thì dừng lại.

- Mô tả các hiện tượng xảy ra.

- Giải thích các hiện tượng diễn ra trong quá trình thí nghiệm.

Lời giải chi tiết:

- Hiện tượng: Mg(OH)2 không tan trong nước nhưng tan trong dung dịch HCl.

- Giải thích: Mg(OH)2 tác dụng với HCl để tạo thành muối tan theo phương trình hoá học:

Mg(OH)2 + 2HCl → MgCl2 + 2H2O.

Luyện tập 3 trang 54: Viết các phương trình hoá học xảy ra khi cho các base: KOH, Cu(OH)2, Mg(OH)2 lần lượt tác dụng với:

a) dung dịch HCl.

b) dung dịch H2SO4.

Lời giải chi tiết:

Các phương trình hoá học xảy ra:

a) KOH + HCl → KCl + H2O

Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O

Mg(OH)2 + 2HCl → MgCl2 + 2H2O.

b) 2KOH + H2SO4 → K2SO4 + 2H2O

Cu(OH)2 + H2SO4 → CuSO4 + 2H2O

Mg(OH)2 + H2SO4 → MgSO4 + 2H2O.

Luyện tập 3 trang 54: Hoàn thành các phương trình hoá học theo sơ đồ sau:

a) KOH + ?  → K2SO4 + H2O

b) Mg(OH)2 + ? → MgSO4 + H2O

c) Al(OH)3 + H2SO4 → ? + ?

Lời giải chi tiết:

a) 2KOH + H2SO4 → K2SO4 + 2H2O

b) Mg(OH)2 + H2SO4 → MgSO4 + 2H2O

c) 2Al(OH)3 + 3H2SO4 → Al2(SO4)3 + 6H2O.

Vận dụng trang 54: Một loại thuốc dành cho bệnh nhân đau dạ dày có chứa Al(OH)3 và Mg(OH)2. Viết phương trình hoá học xảy ra giữa acid HCl có trong dạ dày với các chất trên.

Lời giải chi tiết:

Các phương trình hoá học xảy ra:

Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O

Mg(OH)2 + 2HCl → MgCl2 + 2H2O

-/-

Trên đây là hướng dẫn trả lời chi tiết giải bài tập SGK Khoa học tự nhiên 8 Cánh Diều. Các em có thể xem thêm các câu hỏi trong các nội dung phần Sinh họcVật Lý thuộc chương trình KHTN 8 nữa nhé!

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM