Trang chủ

Giải KHTN lớp 7 Cánh Diều Bài 24

Xuất bản: 03/10/2022 - Tác giả:

Giải KHTN lớp 7 Cánh Diều Bài 24 Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật, trả lời câu hỏi trang 112-114 sgk KHTN 7 Cánh Diều.

Đọc tài liệu sẽ cùng các em trả lời câu hỏi Bài 24: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật thuộc Chủ đề 8: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Ở SINH VẬT với tài liệu Giải KHTN lớp 7 Cánh Diều. Nội dung này chắc chắn sẽ giúp các em chuẩn bị bài học trước khi đến lớp tốt nhất.

Giải KHTN lớp 7 Cánh Diều Bài 24 chi tiết

Câu hỏi mở đầu trang 112 SGK KHTN lớp 7 Cánh Diều

Mọi cơ thể sống, dù được cấu tạo từ một tế bào hay nhiều tế bào, đều chứa nước. Nước cần thiết để vận chuyển chất dinh dưỡng và oxygen đi khắp cơ thể và thải các chất thải ra ngoài. Điều gì sẽ xảy ra nếu cơ thể thiếu nước.

Trả lời

Nước chiếm khoảng 70% khối lượng của cơ thể người. Nếu thiếu nước, cơ thể sẽ gặp nhiều hậu quả xấu:

- Cơ thể sẽ mất đi một số chất cần thiết như kali, natri,… dẫn đến ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan trong cơ thể.

- Thiếu nước cơ thể tự rút nước từ các tế bào, nước từ tế bào giảm xuống khiến tất cả hoạt động sinh lí của tế bào bị ảnh hưởng. Từ đó, ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động sống của cơ thể.

- Không đủ máu làm cho huyết áp có xu hướng giảm; gây triệu chứng mệt mỏi, chóng mặt và đau đầu,…

- Nếu mất 21% lượng nước sẽ dẫn đến tử vong.

Nước đối với cơ thể sinh vật

Câu hỏi 1 trang 112 SGK KHTN lớp 7 Cánh Diều

Dựa vào kiến thức đã học ở bài 4 phần II (trang 29) cho biết thành phần hoá học và cấu trúc của phân tử nước.

Trả lời

Cấu trúc của phân tử nước gồm 2 nguyên tử hydrogen liên kết với 1 nguyên tử oxygen bằng liên kết cộng hóa trị.

Câu hỏi 2 trang 112 SGK KHTN lớp 7 Cánh Diều

Nêu tính chất của nước.

Trả lời

Tính chất của nước:

- Nước là chất lỏng không màu, không mùi, không vị, sôi ở 100oC, đông đặc ở 0oC.

- Nước có thể hoà tan được nhiều chất như muối, đường,… nhưng không hoà tan được dầu, mỡ,…

- Nước có thể tác dụng với nhiều chất hoá học để tạo thành hợp chất khác.

- Nước có tính chất phân cực.

Câu hỏi 3 trang 112 SGK KHTN lớp 7 Cánh Diều

Dựa vào kiến thức đã học, nêu vai trò của nước đối với cơ thể sinh vật

Trả lời

Những vai trò của nước đối với sinh vật:

- Nước tạo môi trường liên kết các thành phần trong tế bào.

- Nước tham gia nhiều hoạt động sống khác nhau trong cơ thể sinh vật như: điều hoà thân nhiệt, là dung môi hoà tan và vận chuyển các chất, làm nguyên liệu và môi trường cho các phản ứng chuyển hoá các chất trong cơ thể (tiêu hoá ở động vật, quang hợp ở thực vật, ...).

- Nước còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật.

Câu hỏi 4 trang 113 SGK KHTN lớp 7 Cánh Diều

Quan sát hình 24.2, nêu vai trò của nước đối với cơ thể người.

Trả lời

Các vai trò của nước đối với cơ thể người:

- Nước tạo ra nước bọt

- Nước giúp bề mặt niêm mạc ẩm ướt

- Nước giúp thải chất thải của cơ thể

- Nước là thành phần chính tạo nên mỗi trường trong của cơ thể

- Nước cần cho tuyến nội tiết để tạo hormone

- Nước tham gia vào chuyển hoá thức ăn thành các chất cần thiết cho tiêu hoá

- Nước điều chỉnh thân nhiệt.

- Nước là thành phần chính của máu. Máu giúp vận chuyển khí oxygen và các chất đi khắp cơ thể.

Vai trò của các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật

Câu hỏi 5 trang 113 SGK KHTN lớp 7 Cánh Diều

Quan sát hình 24.3, nêu vai trò của các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật. Lấy ví dụ.

Trả lời

- Vai trò của chất dinh dưỡng:

+ Cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của cơ thể.

+ Là nguyên liệu cấu tạo nên tế bào và các mô.

+ Tham gia điều hòa các hoạt động sống, vận chuyển các chất và bảo vệ cơ thể,…

+ Tham gia điều hòa nhiệt độ cơ thể.

- Lấy ví dụ minh họa cho vai trò của chất dinh dưỡng trong cơ thể:

+ Đường glucose trải qua quá trình hô hấp tế bào sẽ tạo ra năng lượng cung cấp cho cơ thể.

+ Collagen là một protein có vai trò góp phần cấu tạo nên da, gân, xương và dây chằng.

+ Photpholipid tham gia cấu tạo nên màng tế bào.

+ Canxi cấu tạo nên xương răng.

+ Khi nóng, cơ thể thoát mồ hôi để giảm nhiệt.

Vận dụng trang 113 SGK KHTN lớp 7 Cánh Diều

Lấy ví dụ về những bệnh do thiếu chất dinh dưỡng ở động vật và thực vật.

Trả lời

- Một số bệnh do thiếu dinh dưỡng ở động vật:

  • Thiếu vitamin A gây bệnh quáng gà, khô kết mạc,...
  • Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu.
  • Thiếu Mg gây hiện tượng co giật ở gà.

- Bệnh do thiếu dinh dưỡng ở thực vật:

  • Thiếu đạm làm thực vật sinh trưởng kém, thân và cành còi cọc, ít để nhánh, lá chuyển màu vàng và dễ rụng.
  • Thiếu K làm thân cây yếu, lá úa vàng dọc mép lá, cây dễ bị nhiễm vi sinh vật gây thối rễ.

Tìm hiểu thêm trang 114 SGK KHTN lớp 7 Cánh Diều

Bướu cổ là bệnh lí tuyến giáp phổ biến, tỉ lệ mắc bệnh ở nữ giới cao hơn so với nam giới. Biểu hiện thường thấy nhất là vùng cổ bệnh nhân bị lồi lên do sự ảnh hưởng từ kích thước tuyến giáp. Hãy cho biết nguyên nhân gây bệnh bướu cổ ở người.

Trả lời

Nguyên nhân gây bệnh bướu cổ ở người:

- Cơ thể bị thiếu hụt một lượng iodine nnhất định chính là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng bướu cổ.

- Do bẩm sinh di truyền.

- Do dùng kéo dài một số loại thuốc như: muối lithium dùng trong chuyên khoa tâm thần, thuốc có chứa iodine như thuốc cản quang, thuốc kháng giáp tổng hợp, thuốc trị thấp khớp, thuốc trị hen, thuốc chống loạn nhịp,…

- Phụ nữ trong thời kì phát triển hoặc có thai và cho con bú cũng dễ bị bướu cổ.

Chúc các em học tốt với tài liệu Giải khoa học tự nhiên 7 Cánh Diều trên đây!

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM