Giải KHTN 7 Bài 11 Chân trời sáng tạo : Tốc độ và an toàn giao thông

Xuất bản: 05/10/2022 - Cập nhật: 06/10/2022 - Tác giả:

Hướng dẫn giải KHTN 7 bài 11 Chân trời sáng tạo : Tốc độ và an toàn giao thông, gợi ý trả lời các câu hỏi trong nội dung bài trang 62 - 64 SGK Khoa học Tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo

Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời các câu hỏi bài tập giải KHTN 7 Chân trời sáng tạo bài 11: Tốc độ và an toàn giao thông, giúp các em chuẩn bị tốt kiến thức trước khi đến lớp cho nội dung bài học tìm hiểu về cách đo tốc độ bằng đồng hồ bấm giây và cổng quang điện.

Giải KHTN 7 bài 11 Chân trời sáng tạo

Nội dung chi tiết tài liệu tham khảo giải bài tập Khoa học tự nhiên 7 bài 11 Chân trời sáng tạo:

Câu hỏi mở đầu trang 62 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Vì sao người lái xe phải điều khiển xe trong giới hạn tốc độ cho phép và giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe?

Trả lời:

- Người lái xe phải điều khiển xe trong giới hạn tốc độ cho phép và giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe vì cách này có thể hạn chế được các vụ va chạm và tai nạn không mong muốn.

- Khi giữ khoảng cách đủ xa và di chuyển với tốc độ cho phép, trong những trường hợp bất ngờ, tài xế sẽ có đủ thời gian để xử lý, tránh được nguy cơ tổn thương về người và vật chất. Bên cạnh đó, khoảng cách hợp lý giữa các xe giúp người điều khiển có tầm nhìn tốt hơn, kịp thời tránh các vật cản.

1. Thiết bị bắn tốc độ

Câu 1 trang 62 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Sử dụng thiết bị “bắn tốc độ” để kiểm tra tốc độ các phương tiện giao thông có những ưu điểm gì?

Trả lời:

Ưu điểm của việc sử dụng thiết bị “bắn tốc độ” để kiểm tra tốc độ các phương tiện giao thông là:

- Cho kết quả nhanh, tương đối chính xác.

- Đo được tốc độ từ xa, giúp kiểm tra tốc độ của các phương tiện giao thông, thuận tiện cho việc xử lí những trường hợp chạy quá tốc độ gây mất an toàn giao thông trên các đoạn đường, làn đường.

- Cấu tạo đơn giản, nhỏ gọn

- Có thể ghi lại được hình ảnh của đối tượng vi phạm.

2. Ảnh hưởng của tốc độ trong an toàn giao thông

Câu 2 trang 63 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Quan sát Hình 11.2 và cho biết những lỗi vi phạm nào chiếm tỉ lệ cao trong các vụ tai nạn giao thông.

Hình 11.2 trang 63 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Trả lời:

Quan sát Hình 11.2 ta thấy những lỗi vi phạm chiếm tỉ lệ cao trong các vụ tai nạn giao thông là:

- Đi không đúng làn đường, phần đường.

- Chạy quá tốc độ.

- Chuyển hướng không đúng quy định.

Câu 3 trang 63 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Từ các thông tin trong Hình 11.2, em hãy nêu một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến an toàn giao thông.

Trả lời:

Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến an toàn giao thông là:

- Chạy quá tốc độ

- Đi không đúng làn đường, phần đường,….

- Vượt xe sai quy định.

- Chuyển hướng không đúng quy định.

- Không nhường đường.

- Sử dụng rượu bia và các chất kích thích.

Câu 4 trang 63 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Quan sát Hình 11.3 và cho biết ảnh hưởng của tốc độ với người đi bộ khi xảy ra tai nạn.

Hình 11.3 trang 63 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Trả lời:

   Ảnh hưởng của tốc độ với người đi bộ khi xảy ra tai nạn: tốc độ di chuyển của phương tiện giao thông càng nhanh, tỉ lệ tử vong với người đi bộ càng lớn và ngược lại tốc độ càng nhỏ thì khả năng sống sót càng cao, tỉ lệ bị thương càng thấp.

Câu 5 trang 64 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Quan sát Hình 11.4 và thực hiện các yêu cầu sau:

a) Giải thích ý nghĩa của các biển báo trong hình.

b) Khi gặp các biển báo này, người lái xe cần phải làm gì? Vì sao?

Trả lời:

a)

Hình 11.4 trang 64 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Ý nghĩa của các biển báo trong hình 11.4:

- Biển báo a: Biển "Đường trơn" báo trước sắp tới đoạn đường có thể xảy ra trơn trượt đặc biệt là khi thời tiết xấu, mưa phùn (hệ số bám của lốp với mặt đường < 0,3) cần tránh hãm phanh, tăng ga, sang số đột ngột hoặc xe chạy với tốc độ cao sẽ bị nguy hiểm.

- Biển báo b: Biển "Trẻ em" báo trước là gần đến đoạn đường thường có trẻ em đi ngang qua hoặc tụ tập trên đường như ở vườn trẻ, trường học, câu lạc bộ.

b) Khi gặp các biển báo này, người lái xe cần phải:

- Hình a: Giảm tốc độ, tránh hãm phanh, tăng ga, sang số đột ngột để tránh xảy ra các trường hợp mất lái, trơn trượt, va chạm với xe khác do không chuyển hướng kịp thời,…, đảm bảo an toàn cho bản thân và người khác.

- Hình b: đi chậm, chú ý quan sát p0hía trước và hai bên đường để có thể ứng phó kịp thời với những trường hợp nguy hiểm có thể xảy ra như trẻ em đùa nghịch bị ngã xuống đường, trẻ em băng qua đường khi không có người lớn đi cùng,…

Câu hỏi củng cố trang 64 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

- Vì sao phải quy định tốc độ giới hạn khác nhau cho từng loại xe, trên từng làn đường (hình dưới)?

- Phân tích hình dưới để nêu rõ vì sao khi tốc độ lưu thông càng cao thì khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe thì lại càng phải xa hơn?

Trả lời:

- Phải quy định tốc độ giới hạn khác nhau cho từng loại xe, trên từng làn đường vì để:

+ Hạn chế xảy ra va chạm giữa các phương tiện giao thông khi di chuyển trên đường với tốc độ quá nhanh.

+ Giảm thiểu khả năng tai nạn khi các phương tiện di chuyển ở khu vực đông dân cư.

+ Hỗ trợ công tác kiểm tra, giám sát của lực lượng chức năng để có biện pháp xử lí thích đáng với những trường hợp vi phạm.

- Từ bảng đã cho, ta thấy: Khi phương tiện đi với tốc độ 60 km/h thì khoảng cách tối thiểu với xe liền trước là 35 m; đi với tốc độ từ 60 km/h đến 80 km/h thì khoảng cách tối thiểu với xe liền trước là 55m; đi với tốc độ từ 80 km/h đến 100 km/h thì khoảng cách tối thiểu với xe liền trước là 70m. Như vậy, đi với tốc độ càng lớn thì khoảng cách an toàn tối thiểu càng lớn. Đi tốc độ càng cao thì càng phải cần có nhiều thời gian để hãm phanh, xử lí tình huống bất ngờ. Nếu không tuân thủ khoảng cách an toàn trên sẽ xảy ra tai nạn giao thông. Tốc độ này phụ thuộc vào từng loại đường và xe tham gia giao thông. 

Câu hỏi vận dụng trang 64 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Phân tích những tác hại có thể xảy ra khi các phương tiện giao thông không tuân theo những quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn.

Trả lời:

Những tác hại có thể xảy ra khi các phương tiện giao thông không tuân thủ những quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn:

- Xảy ra va chạm, tai nạn giao thông, gây thiệt hại về người và của.

- Để lại những mất mát to lớn sau tai nạn: mất người thân, người còn sống mang trên mình bệnh tật suốt đời,…

- Tạo ra gánh nặng kinh tế cho gia đình người gây tai nạn khi phải đền bù thiệt hại, tổn thất về tài sản và tinh thần cho gia đình người bị hại.

- …

Giải KHTN 7 Chân trời sáng tạo bài 11 phần Bài tập

Câu 1 trang 64 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Những điều sau đây giúp giao thông trên đường bộ được an toàn như thế nào?

- Tuân thủ đúng giới hạn tốc độ.

- Giữ đúng quy định về khoảng cách an toàn.

- Giảm tốc độ khi trời mưa.

Trả lời:

- Tuân thủ đúng giới hạn tốc độ: giúp người điều khiển phương tiện ứng biến và xử lí kịp thời những trường hợp ngoài ý muốn, hạn chế đến mức thấp nhất khả năng xảy ra tai nạn giao thông.

- Giữ đúng quy định về khoảng cách an toàn: giảm thiếu các trường hợp va chạm do phóng nhanh vượt ẩu, xe xảy ra sự cố,…

- Giảm tốc độ khi trời mưa: đảm bảo an toàn cho bản thân và người khác, tránh gây ra tai nạn do mặt đường trơn trượt, mất lái

Câu 2 trang 64 SGK Khoa học tự nhiên 7 CTST

Camera của thiết bị “bắn tốc độ” ghi và tính được thời gian một ô tô chạy qua giữa hai vạch mốc cách nhau 10 m là 0,56 s. Nếu tốc độ giới hạn trên làn đường được quy định là 60 km/h thì ô tô này có vượt quá tốc độ cho phép không?

Trả lời:

Tốc độ của ô tô đó là: v = s / t = 10 / 0,56 = 1257 (m/s) ≈ 64,3 (km/h).

=> Ô tô vượt quá tốc độ cho phép là 60km/h. 

    Trên đây là toàn bộ nội dung soạn KHTN 7 bài 11 Chân trời sáng tạo: Tốc độ và an toàn giao thông do Đọc Tài Liệu biên soạn, tổng hợp. Các em có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong quá trình chuẩn bị bài trước khi đến lớp.

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM