Bài 2 trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Xuất bản: 28/07/2020

Trả lời câu hỏi bài 2 trang 65 SGK Ngữ văn lớp 11 tập 1 phần hướng dẫn soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

   Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 2 trang 65 sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 1 phần soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc chi tiết nhất cho các em tham khảo.

Đề bài:

Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ được tái hiện trong bài văn tế như thế nào? (Chú ý phân tích qua cả quá trình: hình ảnh họ trong cuộc sống bình thường, những biến chuyển khi quân giặc xâm phạm tấc đất ngọn rau, bát cơm manh áo vẻ đẹp hào hùng của đội quân áo vải trong trận nghĩa đánh Tây.)

Theo anh (chị), đoạn văn miêu tả này đạt giá trị nghệ thuật cao ở những điểm nào (về nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật ngôn ngữ, bút pháp trữ tình,…) ?

Trả lời bài 2 trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1

Để soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc tối ưu nhất, Đọc Tài Liệu tổng hợp nhiều cách trả lời khác nhau cho nội dung câu hỏi bài 2 trang 65 SGK Ngữ văn lớp 11 tập 1 như sau:

Cách trình bày 1

Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc:

a) Nguồn gốc xuất thân:

– Từ nông dân nghèo cần cù lao động “cui cút làm ăn”.

– Nghệ thuật tương phản: chưa quen >< chỉ biết, vốn quen >< chưa biết.

Tác giả nhấn mạnh việc quen và chưa quen của người nông dân để tạo ra sự đối lập về tầm vóc của người anh hùng.

b) Lòng yêu nước nồng nàn:

– Khi thực dân Pháp xâm lược người nông dân cảm thấy lo sợ→ trông chờ→ căm thù → đứng lên chống lại.

→ Diễn biến tâm trạng của người nông dân.

c) Tinh thần chiến đấu hi sinh của người nông dân:

– Quân trang, quân bị rất thô sơ: một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi… đã đi vào lịch sử.

– Tác giả sử dụng những động từ chỉ hành động mạnh mẽ với mật độ cao, nhịp độ khẩn trương, sôi nổi: đạp rào, lướt xông vào,đặc biệt là những động từ chỉ hành động rứt khoát: đốt xong, chém rớt đầu. Sử dụng các động từ chéo: đâm ngang, chém ngược→ làm tăng thêm sự quyết liệt của trận đánh.

=> Nguyễn Đình Chiểu đã tạc một tượng đài nghệ thuật sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ đánh giặc cứu nước.

Về nghệ thuật, đoạn văn hầu như được xây dựng bằng những chi tiết chân thực, được cô đúc từ đời sống thực tế nên có tầm khái quát cao, không sa vào vụn vặt, tản mạn. Ngòi bút hiện thực kết hợp với chất trữ tình sâu lắng. Ngôn ngữ vừa trang trọng vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ.

Cách trình bày 2

– Hình ảnh người nghĩa sĩ nông dân được miêu tả bằng bút pháp tả thực:

    + Người nông dân nghèo khổ, hiền lành, chất phác, quanh năm chỉ biết ruộng đồng

    + Khi có giặc tới họ nhận thức được trách nhiệm của mình: tự nguyên xung quân chiến đấu, quyết tâm diệt giặc

    + Họ cầm chính nông cụ thô sơ làm vũ khí chiến đấu

⇒ Tinh thần quật cường, xả thân của người dân chân chất mang đậm trọng trách, chí khí của người anh hùng thời đại

– Giá trị nghệ thuật

    + Nghệ thuật xây dựng hình ảnh nhân vật

    + Từ mộc mạc, giản dị, đậm sắc màu Nam Bộ

    + Ngôn ngữ chính xác, chân thực, cách so sánh, sử dụng động từ mạnh

Cách trình bày 3

* Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ:

- Họ xuất thân là những người nông dân nghèo khó. Mở đầu là cuộc đời cui cút, khép lại là cuộc đời nghèo khó. Người nông dân chỉ biết việc cuốc, cày, bừa, cấy. Họ không biết gì về chiến trận như cung, ngựa, trường, nhưng, chưa từng tập khiên, súng, mác, cờ…

- Tuy nhiên, khi giặc Pháp đánh chiếm quê hương, họ trở thành người nghĩa sĩ anh dũng đánh Tây. Thực dân Pháp tiến công Nam Bộ đã hơn mươi tháng, người dân mong chờ triều đình đánh giặc, nhưng trông tin quan, như trời hạn trông mưa. Quê hương bị tàn phá dưới gót giày xâm lược của giặc, người dân sục sôi căm thù. Lúc đầu nghe thấy kẻ thù hôi tanh, họ ghét thói xâm lăng mọi rợ như nhà nông ghét cỏ, thấy cỏ ở ruộng lúa là phải nhổ cho sạch. Khi kẻ thù hiện hình cụ thể trước mặt, lòng căm ghét chuyển sang căm thù, họ muốn ăn gan, muốn ra cắn cổ kẻ thù. Điều này diễn tả mức độ căm thù của nhân dân đối với giặc lên đến tột đỉnh.

- Bên cạnh sự căm thù của tình cảm là sự căm thù của lí trí. Cả tình cảm lẫn lí trí đều nổi giận và do ý thức trách nhiệm công dân, họ tự nguyện đứng lên đánh giặc,  ra tay với khí thế hào hùng.

- Trong trận tập kích đồn Cần Giuộc, họ là những người dũng sĩ công đồn. Họ không đợi tập rèn luyện võ nghệ, cũng không chờ bày bố trận binh thư. Những người nông dân ấy cũng không chuẩn bị quân trang. Vũ khí chỉ là ngọn tầm vong vạt nhọn, con cúi làm mồi lửa, lưỡi dao phay – vốn là những vật dụng bình thường trong sinh hoạt hằng ngày. Nhưng khi đã ở trong tay người nghĩa sĩ, tất cả đều trở thành vũ khí vô địch.

=> Qua đoạn văn tế trên, tác giả đã phát hiện và ca ngợi bản chất cao quý tiềm ẩn đằng sau manh áo vải của những người nông dân lam lũ là lòng yêu nước và ý chí quyết tâm bảo vệ quê hương.

* Nghệ thuật:

- Bằng cách sử dụng biện pháp đối lập, tác giả đã tả quyết tâm chiến đấu của người nông dân nghĩa sĩ, dù kẻ thù có sức mạnh quân sự hơn ta nhiều lần. H

- Hệ thống hình ảnh và ngôn ngữ bình dị, giàu cảm xúc, những từ ngữ giàu sức gợi. 

- Ngôn ngữ chính xác, chân thực, cách so sánh, sử dụng động từ mạnh

Cách trình bày 4

Xuất thân: Những người chiến sĩ cần giuộc đều xuất thân từ những người nông dân chất phát cần cù làm ruộng, là những người dân ấp, dân lậm nhưng ở trong họ là tình yêu quê hương đất nước cao đẹp

Vẻ bề ngoài chỉ là những người nông dân nhưng họ lại có những phẩm chất rất đáng ngợi khen, do hoàn cảnh nghèo đói túng thiếu những người chiến sĩ này phải chăm chỉ làm ăn và có những chiến công vang dội cho dân cho nước. 

Hành động chiến đấu:

Tình cảm: xuất hiện trong họ lòng căm thù giặc. Họ có một tấm lòng rất đáng quý dám xả thân vì đất nước, tuy tay cày tay bừa nhưng khi có chiến tranh họ sẵn sàng cầm súng để chiến đấu, không một kẻ thù nào có thể đánh bại ý chí kiên cường của những người chiến sĩ cần giuộc.
Thấy tàu giặc chạy trên sông : “ muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ.”.

Họ nhận thức đất nước là một dải giang sơn gấm vóc, không thể để kẻ thù thôn tính.

Trang bị khi ra trận rất thô sơ và mộc mạc: manh áo vaỉ, ngọn tầm vông, rơm con cú, lưỡi dao phay. Những công cụ đó rất quen thuộc đối với nhân dân thì nay nó lại trở thành những công cụ chiến đấu đắc lực của những người chiến sĩ Cần Giuộc.

Nghệ thuật miêu tả:

Tạo hình ảnh đối lập giữa ta và địch: Kẻ thù (đạn nhỏ, đạn to, tàu thuốc, tàu đồng) >< Ta (vũ khí thô sơ, quân trang không có).

Sử dụng những động từ mạnh: đạp, lướt, xô, đâm, chém…

Những từ ngữ đan chéo: đâm ngang, chém ngược.

Nhịp câu ngắn gọn, nhanh mạnh, thể hiện sự căm thù giặc sâu sắc ở những người chiến sĩ.

==> Thể hiện sâu sắc tinh thần dũng cảm, vì đất nước xả thân quên mình.

Cách trình bày 5

- Họ xuất thân là những người nông dân nghèo khó. Họ không biết gì về chiến trận chưa từng tập khiên, súng, mác, cờ…

- Khi giặc Pháp đến, họ trở thành người nghĩa sĩ anh dũng đánh Tây. Họ căm thù giặc sâu sắc.

- Yêu nước sâu sắc, và có ý thức trách nhiệm công dân, họ tự nguyện đứng lên đánh giặc,  ra tay với khí thế hào hùng. 

=> Tác giả đã phát hiện và ca ngợi bản chất cao quý tiềm ẩn đằng sau manh áo vải của những người nông dân lam lũ là lòng yêu nước và ý chí quyết tâm bảo vệ quê hương.

- Nghệ thuật: Hệ thống hình ảnh và ngôn ngữ bình dị, giàu cảm xúc, những từ ngữ giàu sức gợi -> Góp phần làm cho hình tượng người nông dân nghĩa sĩ hiện lên với vẻ đẹp bình dị, gần gũi mà thiêng liêng cao quý.

Tham khảoVẻ đẹp của hình tượng người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

-/-

Bài 2 trang 65 SGK Ngữ văn 11 tập 1 được hướng dẫn trả lời và trình bày theo các cách khác nhau. Hãy vận dụng kết hợp với kiến thức của bản thân em để có những lựa chọn trình bày tối ưu nhất, dễ hiểu nhất khi soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc trong khi làm bài soạn văn 11 trước khi lên lớp.

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM