Bài 1 luyện tập trang 29 SGK Ngữ văn 12 tập 1

Xuất bản: 25/05/2020

Trả lời câu hỏi bài 1 luyện tập trang 29 SGK Ngữ văn lớp 12 tập 1 phần hướng dẫn soạn bài Tuyên ngôn độc lập - Phần 1: Tác giả

    Đọc Tài Liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 1 luyện tập trang 29 sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập 1 phần soạn bài Tuyên ngôn độc lập - Phần 1: Tác giả chi tiết nhất.

Đề bài:

Phân tích bài thơ Chiều tối (Mộ) trong tập Nhật kí trong tù để làm rõ sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại của thơ Hồ Chí Minh.

Trả lời bài 1 luyện tập trang 29 SGK văn 12 tập 1

Để soạn bài Tuyên ngôn độc lập - Phần 1: Tác giả lớp 12 kì 1 tối ưu nhất, Đọc Tài Liệu tổng hợp nhiều cách trả lời khác nhau cho nội dung câu hỏi bài 1 luyện tập trang 29 trong phần nội dung Soạn văn 12 như sau:

Cách trả lời 1

Chiều tối ( Hồ Chí Minh)

– Bút pháp cổ điển:

   + Đề tài thơ: bức tranh thiên nhiên và con người trong buổi chiều

   + Thể thơ Đường luật

   + Sử dụng hình ảnh trong thơ cổ: cánh chim, chòm mây

   + Nghệ thuật tả cảnh gợi tình, lấy động tả tĩnh

– Bút pháp hiện đại:

   + Lấy con người làm trung tâm

   + Bộc lộ trực tiếp cảm xúc, sự đồng cảm

Nhật kí trong tù

– Chất cổ điển: thể thơ, hình ảnh cổ điển, bút pháp tả cảnh ngụ tình

– Chất hiện đại: tinh thần chiến đấu, ý chí kiên cường được bộc lộ trực tiếp

⇒ Thơ của Bác: giàu cảm xúc, chân thành, sử dụng thi liệu cổ điển, nhiều hình ảnh tự nhiên, nổi bật tinh thần hiện đại.

Cách trả lời 2

Bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại trong bài thơ Chiều tối (Hồ Chí Minh):

a) Nhan đề, thi đề cổ điển: Mộ (Chiều tối).

b) Thể loại cổ điển: thất ngôn tứ tuyệt đường Luật.

c) Hai câu thơ đầu mang màu sắc cổ điển: Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng nhân vật

* Bức tranh thiên nhiên:

– Không gian: rộng lớn.

– Thời gian: chiều tối – thời khắc cuối cùng của một ngày → mệt mỏi, cần được nghỉ ngơi.

– Cảnh vật:

+ Chim mỏi: biểu tượng cho buổi chiều tà → cảm nhận trạng thái bên trong của sự vật.

+ Chòm mây cô đơn đang trôi giữa bầu trời bao la.

– Nghệ thuật:

+ Sử dụng hình ảnh ước lệ, tượng trưng, bút pháp chấm phá.

+ Nghệ thuật tương phản: tìm về (của cánh chim) >< trôi đi (của tầng mây); rừng (có đích, có nơi chốn) >< tầng không (không có đích, gợi sự vô định).

→ Bức tranh thiên nhiên đẹp, buồn nơi núi rừng.

* Vẻ đẹp tâm hồn Bác:

– Yêu thiên nhiên, hòa mình vào thiên nhiên.

– Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác.

d) Hai câu thơ cuối mang màu sắc hiện đại: Bức tranh đời sống

– Hình ảnh:

+ Thiếu nữ say ngô: người lao động khỏe khoắn trẻ trung → con người là trung tâm của bức tranh, xuất hiện trong tư thế lao động.

+ Lò than rực hồng: tạo cảm giác ấm áp, xua tan cái lạnh chiều tối.

→ Chữ “hồng” làm bừng sáng bài thơ, tứ thơ vận động từ bóng tối ra ánh sáng → tinh thần lạc quan vượt lên mọi hoàn cảnh.

– Nghệ thuật:

+ Sử dụng thi pháp cổ điển lấy ánh sáng để tả bóng tối.

+ Điệp từ: ma bao túc – bao túc ma hoàn.

=> Bức tranh thiên nhiên lúc chiều tối với sự xuất hiện của con người đã khiến cảnh vật trở nên ấm áp, tươi vui. Sự vận động của hình ảnh thơ từ bóng tối hướng ra ánh sáng thể hiện niềm lạc quan, tình yêu cuộc sống của nhà thơ. Dù trong hoàn cảnh nào Người vẫn ung dung, tự tại.

Cách trả lời 3

Dàn ý chi tiết cho đề bài phân tích bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại trong bài thơ Chiều tối - Hồ Chí Minh.

Mở bài: 

Khái quát về bài thơ Chiều tối

– “Chiều tối” (Mộ) là bài thớ thứ 31 của tập “Nhật ký trong tù”. Cảm hứng sáng tác của bài thơ được gợi lên trên đường chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào cuối thu 1942.

– “Chiều tối” là bài thơ mang màu sắc cổ điển – thể hiện ở thể thơ tứ tuyệt, hình ảnh ước lệ, tượng trưng, nghệ thuật điểm xuyết quen thuộc trong thơ ca trung đại và tinh thần hiện đại – lấy sự vận động của con làm hình tượng thơ, lấy con người làm đối tượng trung tâm cho bức tranh thiên nhiên.

Thân bài:

1. Bức tranh thiên nhiên chiều tà (2 câu đầu)

“Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ

Cô vân mạn mạn độ thiên không”

(Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,

Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không)

– Về khung cảnh thiên nhiên: Khung cảnh thiên nhiên lúc chiều tối. Trong bức tranh thiên nhiên ấy có: cánh chim mệt mỏi bay về tổ và chòm mây lơ lững giữa tầng không.

– Về hình ảnh thơ: Hình ảnh cánh chim và chòm mây là những hình ảnh quen thuộc trong thơ ca xưa – mang nét đẹp cổ điển.

– Về hình ảnh “cánh chim”: cánh chim mệt mỏi bay về tổ. Hình ảnh cánh chim điểm xuyết lên bức tranh chiều tàn tạo nét chấm phá cho bức tranh. Hình ảnh “cánh chim” gợi tả không gian rộng lớn, thinh vắng trong thời khắc ngày tàn đồng thời cũng là dấu hiệu thời gian. Đồng thời trạng thái “mỏi mệt” của cánh chim gợi điểm tương đồng giữa cánh chim và người tù nhân – chiều đã về, ngày đã tàn nhưng vẫn mệt mõi lê bước trên đường trường => cảnh và người hòa quyện, đồng điệu, giao cảm.

– Về hình ảnh “Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không” (“Cô vân mạn mạn độ thiên không”).

+ “Cô vân”: Bản dịch thơ gợi tả được sự vận động của đám mây “trôi nhẹ”. Cách dịch làm người đọc cảm nhận được sự thư thái, nhẹ nhàng nhưng chưa gợi tả được nổi cô đơn, lẻ loi của áng mây chiều. Cũng vì thế thi pháp chấm phá trong bản dịch chưa thể hiện nổi bật, chưa làm nổi bật được không gian rộng lớn, chưa làm nổi bật được nỗi cô độc nơi đất khác quê người của nhà thơ.

+ Hình ảnh chòm mây cô độc trôi chầm chậm trong không gian bao la của bầu trời chiều “độ thiên không”. Hình ảnh này gợi nhớ câu thơ “Ngàn năm mây trắng bây giờ còn bay” của nhà thơ Thôi Hiệu. “Chòm mây” cũng từ đó mà có hồn, mang lại nhiều suy tư về cuộc đời cách mạng gian truân của Hồ Chủ tịch – cứ đi mãi mà vẫn chưa thấy tương lai tươi sáng rọi về.

+ Tâm hồn nhà thơ qua câu thơ: Dẫu bị tù đày, xiềng xích, khổ nhục nhưng tâm hồn lại thư thái cùng thơ ca và thiên nhiên. Đồng thời qua đó ta cảm nhận được nghị lực phi thường – chất thép của một người chí sĩ cách mạng, một con người yêu và khao khát tự do mãnh liệt như áng mây, như cánh chim trời.

– Đánh giá chung: Thiên nhiên trong thơ Bác mang nét đẹp cổ điển với những hình ảnh thơ gần gũi, bình dị. Đồng thời bức tranh thiên nhiên và con người có sự giao hòa với nhau. Ẩn sau bức tranh thiên nhiên là những nỗi niềm tâm trạng của nhà thơ – tả cảnh ngụ tình.

2. Bức tranh đời sống con người

“Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc

Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng”

(Cô em xóm núi xay ngô tối

Xay hết, lò than đã tực hồng)

– Hình ảnh cô gái xay ngô tối trẻ trung, khỏe khoắn, siêng năng lao động tạo nét chấm phá (điểm xuyết) cho bức tranh, trở thành trung tâm của cảnh vật. Dù là xuất hiện giữa không gian núi rừng trong đêm mênh mông nhưng hình ảnh cô gái sơn cước không hề đơn độc. Hình ảnh thơ gợi sự ấm ám cho người đọc.

– Qua hình ảnh thơ, ta còn thấy ở Bác là tấm lòng, tình yêu, sự trân trọng dành cho những người lao động – dù nghèo khó, vất vả nhưng vẫn lao động miệt mài trong tự do.

– So sánh với nguyên tác, trong nguyên tác không đề cập đến từ “tối” nhưng chính sức gợi tả trong thơ Người làm người đọc (kể cả người dịch) cảm nhận được sự trôi chảy của thời gian – từ chiều đến khuya.

– Từ ngữ đặc sắc: Từ đặc sắc, đắt giá nhất tạo thần thái cho câu thơ là chữ “hồng”. Vì từ “hồng” vừa giúp người đọc hình dung ra được thời gian, vừa làm câu bài thơ “Chiều tối” trở nên sáng rực xua tan đi bao mệt mỏi, nặng nề của bài thơ cũng như trong tâm hồn nhà thơ. Cũng vì thế mà chữ “hồng” trở thành nhãn tự của bài thơ.

Kết bài:

– Về nghệ thuật (Xem phần tác phẩm)

– Về nội dung: Bài thơ bốn dòng, hai mươi bảy chữ, đã thể hiện tinh thần lạc quan, ung dung, tự tại, kiêng cường vượt qua mọi hoàn cảnh sống và vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Hồ Chí Minh-người chiến sĩ, nghệ sĩ với tình yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống. Qua bài thơ, người ta càng cảm nhận được tấm lòng nhân ái, yêu nước thương nòi và hi sinh đến quên mình của Bác.

Tham khảo: Phân tích vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ Chiều tối

-/-

Các em vừa tham khảo một số cách trả lời bài 1 luyện tập trang 29 SGK ngữ văn 12 tập 1 được Đọc Tài Liệu tổng hợp và biên soạn giúp em chuẩn bị bài và soạn bài soạn bài Tuyên ngôn độc lập - Phần 1: Tác giả.

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM