MỤC LỤC NỘI DUNG
- Lạm phát là gì?
- Phân loại lạm phát
- Nguyên nhân lạm phát
- Lạm phát ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế?
- Thực trạng lạm phát ở Việt Nam hiện nay?
- Giải pháp kiểm soát lạm phát
- Ví dụ về lạm phát
- Giảm phát là gì?
- Lạm phát của Việt Nam 2022
- Lạm phát của Việt Nam năm 2023
Trong kinh tế, lạm phát thường xảy ra khi có sự không cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tiêu dùng, hoặc khi có sự thiếu kiểm soát trong tài chính của chính phủ hoặc doanh nghiệp.
Trong môi trường, lạm phát thường xảy ra khi có sự khai thác quá mức hoặc ô nhiễm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hoặc khi có sự suy giảm hoặc thiệt hại của các hệ thống sinh thái.
Lạm phát là gì?
Lạm phát là sự tăng mức giá chung liên tục của hàng hóa, dịch vụ theo thời gian và là sự mất giá của một loại tiền tệ nào đó theo kinh tế vĩ mô.Theo đó, ở một quốc gia, trong điều kiện bình thường một đơn vị tiền sẽ mua được một đơn vị hàng hóa, khi lạm phát sẽ xảy ra việc một đơn vị tiền đó không còn mua được một đơn vị hàng hóa nữa mà phải cần thêm hai hoặc ba đơn vị tiền.
Ví dụ: trong điều kiện bình thường mua một bát phở với giá 25.000 vnđ, khi xảy ra tình trạng lạm phát để mua được một bát phở bạn cần phải bỏ ra 30.000 vnđ.
Điều 3 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 quy định về chính sách tiền tệ quốc gia và thẩm quyền quyết định chính sách tiền tệ quốc gia theo đó:
- Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.
- Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm được thể hiện thông qua việc quyết định chỉ số giá tiêu dùng và giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
- Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyển, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.
Phân loại lạm phát
Lạm phát có 3 mức độ:- Lạm phát tự nhiên (0 – dưới 10%): được đặc trưng bằng giá cả tăng chậm và có thể dự đoán được. Tỷ lệ lạm phát hàng năm là một chữ số. Khi giá tương đối ổn định, mọi người tin tưởng vào đồng tiền, họ sẵn sàng giữ tiền vì nó hầu như giữ nguyên giá trị trong vòng một tháng hay một năm. Mọi người sẵn sàng làm những hợp đồng dài hạn theo giá trị tính bằng tiền vì họ tin rằng giá trị và chi phí mua và bán sẽ không chệch đi quá xa.
- Lạm phát phi mã (10% đến dưới 1000%): tỷ lệ tăng giá trên 10% đến < 100% được gọi là lạm phát 2 hoặc 3 con số. Đồng tiền mất giá nhiều, lãi suất thực tế thường âm, không ai muốn giữ tiền mặt.Mọi người chỉ giữ lượng tiền tối thiểu vừa đủ cần thiết cho việc thanh toán hằng ngày vàthích giữ hàng hóa, vàng hay ngoại tệ.
- Siêu lạm phát (trên 1000%): Đồng tiền gần như mất giá hoàn toàn. Các giao dịch diễn ra trên cơ sở hàng đổi hàng do tiền không còn làm được chức năng trao đổi. Nền tài chính bị khủng hoảng.
Nguyên nhân lạm phát
Lạm phát do cầu kéoLạm phát do cầu kéo được hiểu là khi nhu cầu của thị trường về một mặt hàng nào đó tăng lên, sẽ kéo theo giá cả cũng tăng. Đồng thời dẫn đến giá cả của hàng loạt hàng hóa khác “leo thang”.
Ví dụ giá xăng tăng kéo theo giá thịt lợn tăng, giá nông sản tăng, giá phân bón tăng…
Lạm phát do chi phí đẩy
Chi phí đầu vào của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu vào, máy móc, thuế… Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố đầu vào tăng lên thì tổng chi phí sản xuất của các doanh nghiệp cũng tăng lên, vì thế mà giá thành sản phẩm cũng sẽ tăng lên từ đó tạo ra lạm phát.
Ví dụ: Cuộc xung đột giữa Nga và Ucraina diễn ra, khiến cho giá các loại nông sản như: lương thực, bông; thức ăn chăn nuôi; phân bón; kim loại công nghiệp; sắt thép xây dựng tăng cao dẫn tới lạm phát.
Lạm phát do cầu thay đổi
Xảy ra khi một mặt hàng tăng giá sẽ kéo theo mặt hàng thay thế cũng tăng giá theo, từ đó xảy ra lạm phát gia tăng do giá hàng hóa thay thế tăng.
Ví dụ: Giá dầu khi tăng cao, từ đó giá cao su nhân tạo tăng, nó sẽ khiến cầu về cao su thiên nhiên tăng từ đó khiến giá cao su thiên nhiên cũng tăng theo.
Lạm phát do xuất khẩu
Khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung (thị trường tiêu thụ lượng hàng nhiều hơn cung cấp), khi đó sản phẩm được thu gom cho xuất khẩu khiến lượng hàng cung cho thị trường trong nước giảm (hút hàng trong nước) khiến tổng cung trong nước thấp hơn tổng cầu. Khi tổng cung và tổng cầu mất cân bằng sẽ gây ra lạm phát.
Ví dụ: Do nhu cầu sản xuất chip tăng mạnh trên thế giới khiến cầu phốt pho tăng mạnh, từ đó xuất khẩu phốt pho tăng khiến giá phốt pho tăng cao ở trong nước.
Lạm phát do nhập khẩu
Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng (do thuế nhập khẩu tăng hoặc do giá cả trên thế giới tăng) thì giá bán sản phẩm đó trong nước sẽ phải tăng lên. Khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên sẽ hình thành lạm phát.
Ví dụ: Giá than thế giới đã tăng gấp 2 lần vào đầu năm 2022 từ đó khiến cho giá sản phẩm từ than nhập khẩu đã tăng rất mạnh.
Lạm phát do chính sách tiền tệ
Xảy ra khi lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế tăng rất mạnh, trong khi đó tổng sản phẩm sản xuất ra tăng thấp hơn nhiều khiến lạm phát tăng cao.
VD: Cuối năm 2009 đến đầu năm 2010 Việt Nam cung tiền ra thị trường tăng lên đến 30%-40%, trong khi đó GDP chỉ tăng mỗi năm từ 5-7%, từ đó khiến cho lạm phát năm 2011 tăng phi mã với gần 20%.
Hiện nay, do dịch bệnh và bất ổn chính trị trên thế giới đã làm giá của các mặt hàng thiết yếu tăng “chống mặt”, đơn cử như xăng dầu. Điều này đã kéo theo giá của các mặt hàng khác cũng tăng vì khi giá xăng dầu tăng dẫn đến chi phí để sản xuất ra các loại hàng hóa khác cũng tăng, hơn nữa do sự rối loạn chuỗi cung ứng trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã làm chi phí của các mặt hàng đồng loạt tăng, điều này đã góp phần lớn dẫn đến lạm phát.
Lạm phát ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế?
Khi tình trạng lạm phát xảy ra nó không chỉ đem lại những ảnh hưởng tiêu cực mà trong đó vẫn có những ảnh hưởng tích cực.Ảnh hưởng tích cực
Khi tốc độ lạm phát còn trong mức độ lạm phát tự nhiên, tức là từ dưới 10% sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế, chẳng hạn như:
- Kích thích tiêu dùng, hiện tượng cho vay, đầu tư vốn và giảm tình trạng thất nghiệp trong xã hội.
- Chính phủ có thêm khả năng lựa chọn công cụ kích thích đầu tư ở những lĩnh vực chưa phổ biến thông qua việc mở rộng tín dụng, phân phối lại nguồn thu nhập và đầu tư có chọn lọc về nguồn nhân lực theo định hướng mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đề ra.
Ảnh hưởng tiêu cực
Tác động trực tiếp lãi suất, tức là khi lãi suất trên danh nghĩa của những khoản vay tăng lên người vay không đủ khả năng trả thì sẽ dẫn đến thất nghiệp gia tăng và ảnh hưởng đến nền kinh tế như:
- Lạm phát làm ảnh hưởng đến thu nhập thực tế
- Phân phối các khoản thu nhập trở nên bất bình đẳng
Thực trạng lạm phát ở Việt Nam hiện nay?
Căn cứ dự báo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), lạm phát nước ta năm 2022 tăng 3,9%, sát ngưỡng mục tiêu kiểm soát đã được đặt ra trước đó là 4%. Theo đó, các nguyên nhân dẫn đến có thể kể đến 03 yếu tố chính là:- Tổng cầu tăng đột biến khi trước đó có sự đứt gãy chuỗi cung ứng.
- Lạm phát chuỗi cung ứng: Bởi sản xuất phụ thuộc vào nguyên vật liệu nhập khẩu từ bên ngoài khá nhiều.
- Giá nguyên nhiên liệu tăng cao. Trong khi đó, khi giá nguyên vật liệu ở nước ta tăng 1% thì giá thành sản phẩm phải tăng đến 2,6%.
Giải pháp kiểm soát lạm phát
- Giảm bớt lượng tiền mặt trong lưu thông: Tiền bơm vào nền kinh tế quá nhiều làm cho tiền mặt mất giá trong nền kinh tế, do đó nên ngừng bơm tiền vào nền kinh tế, giảm lượng tiền mặt trong nền kinh tế bằng các cách như: nâng lãi suất tiền gửi ngân hàng, lãi suất tái chiết khấu để thúc đẩy người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn.
- Thúc đẩy sản xuất kinh doanh: Một nguyên nhân lớn gây lạm phát mạnh là do cung quá thấp so với cầu. Do đó cần phải tăng cường sản xuất kinh doanh đảm bảo lượng cung ngang bằng với mức cầu hoặc thấp hơn không ít so với mức cầu đề giảm tỷ lệ lạm phát.
Ví dụ về lạm phát
Nếu như trước đây, năm 2013 bạn chỉ mất 5000 đồng để mua thì giờ đây năm 2023 bạn phải chi tới 8000 đồng cho cùng một gói mì.Xét về kinh tế vĩ mô, khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng cao là biểu hiện của lạm phát. Các nhà kinh tế học sẽ không tính giá của từng hàng hóa riêng lẻ, mà sẽ dựa vào giá trung bình của tất cả hàng hóa và dịch vụ, đo lường mức tăng liên tục trong một khoảng thời gian.
Một khía cạnh khác của lạm phát là sự sụt giảm giá trị của đồng nội tệ so với ngoại tệ. Trở lại với ví dụ về lạm phát ở Việt Nam ở trên, trước đây bạn chỉ cần 5000 đồng là có thể mua được cả gói mì ăn liền, giờ bạn chỉ mua được một phần vì giá cả đã tăng lên đáng kể.
Giảm phát là gì?
Giảm phát là tình trạng giảm giá của hàng hóa và dịch vụ diễn ra liên tục trong một khoảng thời gian dài. Trong thời kỳ giảm phát, giá cả giảm nhưng sức mua của đồng tiền tăng lên, nói cách khác, cùng một đơn vị tiền tệ có thể mua được nhiều hàng hóa dịch vụ hơn. Giảm phát thường xảy ra khi nền kinh tế đang trải qua một cuộc suy thoái hoặc khi nguồn cung vượt quá nhu cầu.Giảm phát (Deflation) là tình trạng ngược với lạm phát, khi giá cả hàng hoá dịch vụ giảm đều. Nghe thì có vẻ như thế là lợi ích nhưng tác động thực tế của giảm phát còn có nhiều tác động tiêu cực hơn tới nền kinh tế.
Lạm phát của Việt Nam 2022
Lạm phát năm 2022 tại Việt Nam tăng 3.15% so với bình quân năm 2021, cao hơn mức bình quân 5 năm giai đoạn từ 2017 - 2021 (2.98%), tuy nhiên tỷ lệ này vẫn đang trong tầm kiểm soát và đạt được mục tiêu mà Quốc hội đã đề ra (4%). Đến năm 2022, Việt Nam đã 9 năm kiểm soát được thành công tỷ lệ lạm phát theo mục tiêu.Những nhóm mặt hàng có mức lạm phát cao phải kể đến như giao thông (chiếm 34.61% trong chỉ số CPI), thiết bị đồ gia dụng (chiếm 4.35% trong chỉ số CPI), đồ uống, văn hóa giải trí... Nhóm hàng hóa dịch vụ giảm giá mạnh gồm y tế, giáo dục, chủ yếu là thuộc sự quản lý của Nhà nước.
Một số nguyên nhân gây ra tình trạng lạm phát đó là: chi phí đầu vào gia tăng gây ra lạm phát chi phí đẩy, lạm phát nhập khẩu, giá các mặt hàng thiết yếu như giá năng lượng, lương thực thực phẩm đều gia tăng so với các năm trước, tín dụng cũng tăng trưởng quá nhanh, mặt bằng lãi suất và tỷ giá cũng tăng, ngoài ra, tình trạng chung tại các quốc gia là áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt do kinh tế toàn cầu đối mặt với sức ép lớn từ lạm phát và rủi ro suy thoái, căng thẳng địa chính trị cũng là một lý do khiến nguồn cung hàng khan hiếm...
Lạm phát đã khiến nguồn thu Ngân sách năm 2022 bị giảm xuống, nợ công tăng, ảnh hưởng đến chi đầu tư phát triển và việc triển khai các dự án đầu tư công, lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống, người dân phải chi tiêu tiền hơn cho hàng hóa dịch vụ, khiến tâm lý họ buộc phải thắt lưng buộc bụng lại, chi ít để tiết kiệm cho tương lai, đề phòng rủi ro lạm phát.
Lạm phát của Việt Nam năm 2023
Chính phủ kỳ vọng năm 2023 sẽ là năm thứ 10 liên tiếp Việt Nam kiểm soát được lạm phát theo mục tiêu. Quốc hội đã giao chỉ tiêu tốc độ tăng CPI bình quân trong năm 2023 là khoảng 4.5% (tham khảo Nghị quyết 68/2022/QH15 ngày 10/11/2022).Theo Cục quản lý giá, 6 tháng đầu năm 2023, CPI bình quân tăng 3.29%, lạm phát cơ bản bình quân tăng 4.74% svck năm 2022, nên dự báo cả năm 2023 sẽ tăng trong khoảng từ 3.8 - 4.8%. Bộ Tài chính dự báo, CPI bình quân của năm 2023 sẽ ở mức 3.9 - 4.8% (tức là tăng 0.75 - 1.65% so với mức 3.15% của năm 2022). NHNN dự báo lạm phát bình quân năm 2023 tăng trong khoảng 4.3 ± 0.5%.
Vậy bạn cần chuẩn bị gì khi bước vào giai đoạn lạm phát và suy thoái kinh tế? Tham khảo video bên dưới:
@thayqueo Cần chuẩn bị gì khi bước vào giai đoạn lạm phát và suy thoái kinh tế #learnontiktok #edutok #nguyenhuutri #hocvienayp #thayqueo #taichinh ♬ nhạc nền - Thầy Quéo (Nguyễn Hữu Trí)