Trang chủ

Trong tinh thể phân tử iot, các phân tử I2 liên kết với nhau bằng

Xuất bản: 12/11/2020 - Cập nhật: 17/11/2023 - Tác giả: Phạm Dung

Câu Hỏi:

Trong tinh thể phân tử iot, các phân tử I2 liên kết với nhau bằng:

Đáp án và lời giải

đáp án đúng: A

Liên kết trong phân tử I2 được hình thành bởi lực tương tác yếu giữa các phân tử.

Câu hỏi liên quan
Vật nào sau đây không có cấu trúc tinh thể ?

Vật không có cấu trúc tinh thể là cốc thủy tinh.

Giải thích:
- Tinh thể được cấu trúc bởi các hạt (nguyên tử, phân tử, ion) liên kết chặt với nhau bằng những lực tương tác và sắp xếp theo một trật tự hình học xác định, trong đó mỗi hạt luôn dao động nhiệt quanh vị trí cân bằng của nó. Chất rắn có cấu trúc tinh thể được gọi là chất rắn kết tinh, ví dụ như muối ăn, kim cương, thạch anh...

X và Y là hai cacbohiđrat đều có nhiều trong cây mía. X là chất rắn, tinh thể không màu, dễ tan trong nước, có vị ngọt. Y là chất rắn ở dạng sợi, màu trắng, không có mùi vị. Thủy phân hoàn toàn X, Y trong môi trường axit đều thu được chất Z. Tên gọi của Y, Z lần lượt là

X là chất rắn, tinh thể không màu, dễ tan trong nước, có vị ngọt → X là saccarozơ.
Y là chất rắn ở dạng sợi, màu trắng, không có mùi vị → Y là xenlulozơ.
Thủy phân hoàn toàn X, Y trong môi trường axit đều thu được sản phẩm chung là glucozơ (chất Z).

Khi nói về mạng tinh thể điều nào sau đây sai?

Khi nói về mạng tinh thể thì điều sau đây sai: Mạng tinh thể của tất cả các chất đều có hình dạng giống nhau.

Giải thích:
Mạng tinh thể là cấu trúc không gian của các hạt vật chất, được lặp đi lặp lại và tạo thành một mô hình định hình. Mạng tinh thể bao gồm các điểm lưới của các hạt vật chất, gọi là các nút (nodes), và các kết nối giữa các nút, gọi là các liên kết (bonds). Các mạng tinh thể có thể được tạo ra từ các nguyên tử, phân tử, ion hoặc các hạt vật chất khác.

Hòa tan 50 gam tinh thể CuSO4.5H2O vào 200 ml dung dịch HCl 0,6 M thu được dung dịch X. Đem điện phân dung dịch X (các điện cực trơ) với cường độ dòng điện 1,34A trong 4 giờ. Khối lượng kim loại thoát ra ở catot và thể tích khí thoát ra ở anot (ở đktc) lần lượt là (Biết hiệu suất điện phân là 100 %):

Khối lượng kim loại thoát ra ở catot và thể tích khí thoát ra ở anot (ở đktc) lần lượt là 6,4 gam và 1,792 lít.

Giải chi tiết:
nCuSO4.5H2O = 50/250 = 0,2 mol; nHCl = 0,12
ne= It/F = 0,2
Catot:
Cu2++ 2e → Cu
0,2       0,2      0,1
→ mCu= 6,4 gam
Anot:
2Cl-→ Cl2+ 2e
0,12 0,06 0,12

Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:

Bước 1: Cho vào ống nghiệm 2 - 3 giọt CuSO5% và 1 ml dung dịch NaOH 10%. Lắc nhẹ, gạn bỏ phần dung dịch. Lấy kết tủa cho vào ống nghiệm (1).

Số phát biểu đúng là 3.

Giải thích:
(a) Đúng, vì ở bước 2 xảy ra phản ứng thủy phân saccarozơ trong môi trường axit, tạo ra 2 loại monosaccarit là glucozơ và fructozơ.

Tính chất chỉ có ở chất rắn đơn tinh thể là:

Tính chất chỉ có ở chất rắn đơn tinh thể là tính dị hướng.

Giải thích:
Chất rắn đơn tinh thể là chất rắn được cấu tạo từ một tinh thể, tức các hạt của nó sắp xếp trong cùng một mạng tinh thể chung. Chất đơn tinh thể có tính dị hướng.

Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về mạng tinh thể?

Các phát biểu đúng khi nói về mạng tinh thể:
- Trong mạng tinh thể, giữa các hạt ở nút mạng luôn có lực tương tác, lực tương tác này có tác dụng duy trì cấu trúc mạng tinh thể.

Khi so sánh đặc tính của vật rắn đơn tinh thể và vật rắn vô định hình, kết luận nào sau đây là sai?

Khi so sánh đặc tính của vật rắn đơn tinh thể và vật rắn vô định hình, kết luận sau đây là sai: Vật rắn đơn tinh thể có tính dị hướng, không có nhiệt độ nóng chảy hay đông đặc xác định, vật rắn vô định hình có tính đẳng hướng, không có nhiệt độ nóng chảy xác định.

Đang xử lý...

đề trắc nghiệm hóa học 10 mới nhất