Trong tinh thể, các hạt (nguyên tử, phân tử, ion) dao động nhiệt xung quanh vị trí cân bằng.
Giải thích:
Tinh thể là cấu trúc tạo bởi các hạt (nguyên tử, phân tử, ion) liên kết chặt với nhau bằng những lực tương tác và sắp xếp theo một trật tự hình học không gian xác định gọi là mạng tinh thể, trong đó mỗi hạt luôn dao động nhiệt quanh vị trí cân bằng của nó.
Trong tinh thể, các hạt (nguyên tử, phân tử, ion)
Xuất bản: 09/12/2020 - Cập nhật: 17/11/2023 - Tác giả: Giang
Câu Hỏi:
Đáp án và lời giải
Vật không có cấu trúc tinh thể là cốc thủy tinh.
Giải thích:
- Tinh thể được cấu trúc bởi các hạt (nguyên tử, phân tử, ion) liên kết chặt với nhau bằng những lực tương tác và sắp xếp theo một trật tự hình học xác định, trong đó mỗi hạt luôn dao động nhiệt quanh vị trí cân bằng của nó. Chất rắn có cấu trúc tinh thể được gọi là chất rắn kết tinh, ví dụ như muối ăn, kim cương, thạch anh...
X là chất rắn, tinh thể không màu, dễ tan trong nước, có vị ngọt → X là saccarozơ.
Y là chất rắn ở dạng sợi, màu trắng, không có mùi vị → Y là xenlulozơ.
Thủy phân hoàn toàn X, Y trong môi trường axit đều thu được sản phẩm chung là glucozơ (chất Z).
Khi nói về mạng tinh thể thì điều sau đây sai: Mạng tinh thể của tất cả các chất đều có hình dạng giống nhau.
Giải thích:
Mạng tinh thể là cấu trúc không gian của các hạt vật chất, được lặp đi lặp lại và tạo thành một mô hình định hình. Mạng tinh thể bao gồm các điểm lưới của các hạt vật chất, gọi là các nút (nodes), và các kết nối giữa các nút, gọi là các liên kết (bonds). Các mạng tinh thể có thể được tạo ra từ các nguyên tử, phân tử, ion hoặc các hạt vật chất khác.
Công thức hóa học của muối natri cacbonat ngậm nước cần tìm là Na2CO3.H2O.
Khối lượng kim loại thoát ra ở catot và thể tích khí thoát ra ở anot (ở đktc) lần lượt là 6,4 gam và 1,792 lít.
Giải chi tiết:
nCuSO4.5H2O = 50/250 = 0,2 mol; nHCl = 0,12
ne= It/F = 0,2
Catot:
Cu2++ 2e → Cu
0,2 0,2 0,1
→ mCu= 6,4 gam
Anot:
2Cl-→ Cl2+ 2e
0,12 0,06 0,12
Các phát biểu đúng khi nói về mạng tinh thể:
- Trong mạng tinh thể, giữa các hạt ở nút mạng luôn có lực tương tác, lực tương tác này có tác dụng duy trì cấu trúc mạng tinh thể.
Bước 1: Cho vào ống nghiệm 2 - 3 giọt CuSO
Số phát biểu đúng là 3.
Giải thích:
(a) Đúng, vì ở bước 2 xảy ra phản ứng thủy phân saccarozơ trong môi trường axit, tạo ra 2 loại monosaccarit là glucozơ và fructozơ.
Tính chất chỉ có ở chất rắn đơn tinh thể là tính dị hướng.
Giải thích:
Chất rắn đơn tinh thể là chất rắn được cấu tạo từ một tinh thể, tức các hạt của nó sắp xếp trong cùng một mạng tinh thể chung. Chất đơn tinh thể có tính dị hướng.
X có nhiều trong quả nho chín nên còn gọi là đường nho → X là Glucozơ
X + H2 → Y nên Y là sobitol.
Khi so sánh đặc tính của vật rắn đơn tinh thể và vật rắn vô định hình, kết luận sau đây là sai: Vật rắn đơn tinh thể có tính dị hướng, không có nhiệt độ nóng chảy hay đông đặc xác định, vật rắn vô định hình có tính đẳng hướng, không có nhiệt độ nóng chảy xác định.