Vì giữa M, N có 9 vân sáng và M, N là 2 vân sáng nên $MN = 10\frac{{{\lambda _1}D}}{a}$ (1)
Ta có: ${N_1} + {N_2} - {N_{trung}} = 21$ → ${N_2} = 21 + 3 - 11 = 13$ vân
Suy ra $MN = 12\frac{{{\lambda _2}D}}{a}$ (2)
Từ (1) và (2), ta có: $10{\lambda _1} = 12{\lambda _2}$ → ${\lambda _2} = \frac{{10{\lambda _1}}}{{12}} = \frac{{10.0,64}}{{12}} = 0,533\,\,\mu m$.
Trong thí nghiệm Yâng về giao thoa ánh sáng, khi nguồn sáng phát ra ánh sáng đơn
Xuất bản: 24/08/2020 - Cập nhật: 31/07/2023 - Tác giả: Chu Huyền
Câu Hỏi:
Đáp án và lời giải
Trong thí nghiệm Y-âng (Young) về giao thoa ánh sáng, hai khe được chiếu bằng ánh sáng gồm hai bức xạ đơn sắc $\lambda_{1}$ và $\lambda_{2}$ có bước sóng lần lượt là $0,5 \mu {m}$ và $0,7 \mu {m}$. Trên màn quan sát, hai vân tối trùng nhau gọi là một vạch tối. Trong khoảng giữa vân sáng trung tâm và .....
Lập tỉ số $\frac{k_{1}}{k_{2}}=\frac{\lambda_{2}}{\lambda_{1}}=\frac{7}{5} \rightarrow$ vị tri vân tối của 2 bức xạ trùng nhau gần vân trung tâm nhất là $\mathrm{x}=3,5 \mathrm{i}_{1}=2,5 \mathrm{i}_{2}$
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe hẹp cách nhau 0,6 mm và cách màn quan sát 1,2 m. Chiếu sáng các khe bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ. Trên màn, M và N là hai vị trí của 2 vân sáng. Biết MN = 7,7 mm và khoảng cách giữa 2 vân tối xa nhau nhất trong khoảng MN là 6,6 mm. Giá trị .....
Giá trị của λ là 550 nm.Hai vân tối xa nhau nhất trong khoảng MN là hai vân tối nằm ngoài cùng liền kề vói hai vân sáng tại M và N. Với MN = k.i =7,7 mm(M, N là hai vân sáng) thì khoẢng cách giữa hai vân tối ngoài cùng trong khoáng MN là
Dùng thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng để đo bước sóng của một ánh sáng đơn sắc với khoảng cách giữa hai khe hẹp là a và khoảng cách giữa mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là D. Nếu khoảng vân đo được trên màn là i thì bước sóng ánh sáng do nguồn phát ra được tính bằng công thức nào sau đây?
Khoảng vân $i=\frac{\lambda D}{a} \rightarrow \lambda=\frac{i a}{D}$
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát ra ánh sáng đơn sắc có bước sóng 600 nm. Hai khe hẹp cách nhau một khoảng a và cách màn quan sát một khoảng D với D = 1200a. Trên màn, khoảng vẫn giao thoa là
$D=1200 a \Rightarrow \dfrac{b}{a}=1200$
Khoảng vân $i=\dfrac{\lambda D}{a}=600.10^{-9}, 1200=0,72.10^{-3}(m)$
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng với khe Young, Khoảng cách giữa hai khe là 1 mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 1,5 m. Trên màn, người ta đo khoảng cách từ vân sáng bậc 2 đến vân sáng bậc 7 cùng phía so với vân trung tâm là 4,5 mm. Bước sóng dùng trong thì nghiệm là
${x_7} - {x_2} = 7\dfrac{{\lambda D}}{a} - 2\dfrac{{\lambda D}}{a} = 5\dfrac{{\lambda D}}{a} \Rightarrow \lambda = \dfrac{{\left( {{x_7}0{x_2}} \right)a}}{{5D}} = \dfrac{{4,{{5.10}^{ - 3}}{{.10}^{ - 3}}}}{{5.1,5}}0,{6.10^{ - 6}}\left( m \right).$
3: Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, hai khe hẹp cách nhau một khoảng a và cách màn quan sát một khoảng D. Chiếu sáng các khe bằng ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ. Trên màn, khoảng cách từ vị trí có vận sáng đến vận trung tâm là
Tọa độ của vân sáng trên màn là $x = ±ki = ±\dfrac{λD}{a}$
Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng Y-âng với ánh sáng đơn sắc có bước sóng ${\lambda _1}$ = 0,48 μm, trên màn quan sát người ta đếm được trên bề rộng MN có 13 vân sáng mà tại M và N là hai vân sáng. Giữ nguyên điều kiện thí nghiệm, ta thay ánh sáng đơn sắc có bước sóng ${\lambda _1}$ bằng ánh sáng .....
Khi thực hiện thí nghiệm với bước sóng ${\lambda _1}$ thì số khoảng vân là 12, bề rộng trường giao thoa là L = 12${i_1}$
Khi thực hiện thí nghiệm với bước sóng ${\lambda _2}$, do $\frac{{{i_1}}}{{{i_2}}} = \frac{{{\lambda _1}}}{{{\lambda _2}}} = \frac{{48}}{{64}}$$ \Rightarrow {i_2} = \frac{4}{3}{i_1} \Rightarrow L = 12{i_1} = 9{i_2}$
Trong thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng, khe hẹp S phát ra đồng thời hai bức xạ đơn sắc có bước sóng là ${\lambda _1} = 0,42\mu m$ và ${\lambda _2} = 0,66\mu m$. Trên màn quan sát, trong khoảng giữa hai vân sáng liên tiếp có màu cùng màu với vân trung tâm, số vân sáng của bức xạ ${\lambda _1}$ .....
Cùng màu vân trung tâm $ \to {\rm{ }}{x_1} = {x_2} \to {\rm{ }}{k_1}{\lambda _1} = {\rm{ }}{k_2}{\lambda _2}\,\, \Leftrightarrow \,\frac{{{k_1}}}{{{k_2}}} = \frac{{{\lambda _2}}}{{{\lambda _1}}} = \frac{{11}}{7}$
Trong thí nghiệm Y- âng về giao thoa ánh sáng, các khe ${S_1},{S_2}$ được chiếu sáng bởi nguồn sáng trắng S có bước sóng trong khoảng 0,38m 0,76m. Khoảng cách hai khe là 2mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 1,6m. Vùng giao nhau giữa quang phổ bậc 2 và quang phổ bậc 3 có bề rộng là
Bề rộng vùng giao nhau giữa quang phổ bậc 2 và quang phổ bậc 3 là khoảng cách giữa vân sáng tím bậc 3 (với bước sóng ${\lambda _t} = 0,38\mu m$) đến vân sáng đỏ bậc 2 (với bước sóng ) ở cùng một phía so với vân sáng trung tâm, khoảng cách đó bằng
= 0,304 (mm).
Thực hiện thí nghiệm giao thoa ánh sáng bằng khe Y-âng với ánh sáng chiếu vào hai khe là một ánh sáng tạp sắc được tạo ra từ 4 ánh sáng đơn sắc. Trên màn, sẽ quan sát thấy tối đa bao nhiêu vân ánh sáng khác màu ?
Số vân sáng khác màu tối đa là $C{}_4^1 + C{}_4^2 + C{}_4^3 + C_4^4 = 4 + 6 + 4 + 1 = 15$ vân.