Trong quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô (từ 1950 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX), sản xuất công nghiệp của Liên Xô đạt khoảng 20% sản lượng công nghiệp của toàn thế giới.
Trong quá trình xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, số liệu nào sau đây có ý nghĩa nhất?
Xuất bản: 18/08/2020 - Cập nhật: 21/10/2021 - Tác giả: Hà Anh
Câu Hỏi:
Đáp án và lời giải
A. Chủ nghĩa xã hội khoa học hoàn toàn không thể thực hiện trong hiện thực.
B. Đó chỉ là sự sụp đổ của một mô hình Chủ nghĩa xã hội chưa đúng đắn, còn quá nhiều thiếu sót, hạn chế.
C. Đó là một tất yếu khách quan.
D. Học thuyết của Mác đã trở nên lỗi thời.
A. Cải tổ đất nước là sai lầm lớn của những người Cộng sản Xô Viết. Chính công cuộc cải tổ đã đưa đất nước Xô-viết lâm vào cuộc khủng hoảng toàn diện.
B. Cải tổ đất nước ở Liên-Xô tại thời điểm đó là hoàn toàn không phù hợp, không cần thiết.
C. Cải tổ là một tất yếu, tuy nhiên trong quá trình thực hiện, Liên Xô liên tục mắc phải những sai lầm nên đã đẩy nhanh quá trình sụp đổ của Chủ nghĩa xã hội trên quy mô toàn Liên bang.
D. Mô hình Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô có quá nhiều thiếu sót, sai lầm nên dù công cuộc cải tổ được xúc tiến tích cực vẫn không thể cứu vãn được tình hình.
Điểm nổi bật trong chính sách đối ngoại của Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
A. tích cực ngăn chặn vũ khí có nguy cơ hủy diệt loài người.
B. kiên quyết chống lại các chính sách gây chiến của Mỹ.
C. duy trì hòa bình, an ninh thế giới, tích cực ủng hộ cách mạng thế giới.
D. thi hành chính sách hòa bình, trung lập tích cực.
A. Phát triển nền công nghiệp nhẹ.
B. Phát triển nền công nghiệp truyền thống.
C. Phát triển nền kinh tế công – nông – thương nghiệp.
D. Phát triển công nghiệp nặng.
A. Chuyển từ đối đầu sang đối thoại
B. Từ đồng minh chuyển sang đối đầu và dẫn đến chiến tranh lạnh
C. Hai nước đã tiến hành hợp tác để giải quyết nhiều vấn đè quan trọng của thế giới
D. Mâu thuẫn gay gắt về quyền lộ trên thế giới
A. Thúc đẩy sự sụp đổ hoàn toàn của Chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn cầu.
B. Chủ nghĩa xã hội lâm vào thời kì thoái trào ; trật tự thế giới hai cực Ianta hoàn toàn sụp đổ.
C. Mĩ - nước đứng đầu cực Tư bản chủ nghĩa, vươn lên nắm quyển lãnh đạo thế giới, xác lập trật tự thế giới "một cực".
D. Chấm dứt cuộc chạy đua vũ trang trên quy mô toàn cầu.
A. Hoàn thành phổ cập giáo dục Tiểu học.
B. Bắt đầu thực hiện phổ cập giáo dục Trung học trong cả nước.
C. Trở thành một trong những nước có mặt bằng dân trí cao nhất thế giới.
D. Là nước đào tạo được một đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật hùng hậu nhất thế giới.
A. Trở thành nước đi đầu trong các ngành công nghiệp mới như : công nghiệp điện hạt nhân, công nghiệp vũ trụ.
B. Nước tiên phong thực hiện cuộc "cách mạng xanh" trong nông nghiệp.
C. Trở thành quốc gia hàng đầu thế giới về vũ khí sinh học.
D. Là quốc gia có thu nhập bình quân đầu người cao nhất châu Âu.
A. Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí
B. Khi cải cách lại mắc phải sai lầm
C. Sự chống phá của các thế lực thù địch
D. Không bắt kịp sự phát triển của khoa học - kĩ thuật
A. Ngày 26 - 5 - 1972, gọi tắt là SALT-1.
B. Ngày 25 - 6 - 1974, gọi tắt là SALT-2.
C Ngày 15 - 5 - 1972, gọi tắt là ABM.
D. Ngày 26 - 3 - 1973, gọi tất là ABM.
A. Tạo ra sự đối trọng với hệ thống tư bản chủ nghĩa
B. Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu, khống chế thế giới của Mĩ
C. Tạo ra sự cân bằng về sức mạnh quân sự
D. Đưa quan hệ quốc tế trở lại trạng thái cân bằng
A. Thủ tiêu sự cạnh tranh, động lực phát triển, khiến đất nước trì trệ
B. Không phù hợp với một nền kinh tế phát triển theo chiều rộng
C. Tạo ra cái cớ để các thế lực thù địch chống phá
D. Không phù hợp với mô hình kinh tế XHCN
A. Từ năm 1945 đến 1991.
B Từ nửa đầu những năm 70 đến 1991.
C. Từ nửa sau những năm 70 đến 1991.
D. Từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70.
A. Luôn nhạy bén với biến đổi của tình hình nhưng không thay đổi nguyên tắc xã hội chủ nghĩa.
B. Phải bắt kịp sự phát triển của khoa học- kĩ thuật để tránh tụt hậu
C. Kiên quyết đấu tranh với các thế lực thù địch
D. Nhìn nhận khách quan những sai lầm và hạn chế trong quá trình xây dựng đất nước