Quá trình hình thành giao tử đực ở thực vật có hoa có 1 lần giảm phân tạo 4 bào tử đực đơn bội và 2 lần nguyên phân, lần 1 tạo ra 1 tế bào sinh sản và 1 tế bào ống phân, lần 2 thì nhân tế bào sinh sản nguyên phân thành 2 tinh tử.
Trong quá trình hình thành giao tử đực ở thực vật có hoa có mấy lần phân bào?
Xuất bản: 01/12/2020 - Cập nhật: 25/08/2023 - Tác giả: Chu Huyền
Câu Hỏi:
Đáp án và lời giải
Sinh sản vô tính ở động vật chủ yếu dựa trên các hình thức phân bàotrực phân và nguyên phân. Hay nói cách khác, cơ sở của sinh sản vô tính là nguyên phân (ở sinh vật nhân thực) và trực phân ở sinh vật nhân sơ.
Đặc điểm của phân bào II trong giảm phân là tương tự như quá trình nguyên phân.
Giảm phân là quá trình phân bào chỉ xảy ra ở các tế bào sinh dục chín (tế bào sinh tinh và sinh trứng), tạo ra các giao tử (tinh trùng hoặc trứng) mang một nửa bộ nhiễm sắc thể của tế bào mẹ ban đầu. Đặc điểm của lần phân bào II giống hệt nguyên phân tuy nhiên trước phân bào II có kì trung gian rất ngắn và không diễn ra sự nhân đôi NST ở lần phân bào này.
Bệnh ung thư là 1 ví dụ vềhiện tượng tế bào thoát khỏi các cơ chế điều hòa phân bào của cơ thể.
Giải thích:
Ung thư (cancer) là một nhóm các bệnh liên quan đến việc phân chia tế bào một cách mất kiểm soát.
Rối loạn phân li của nhiễm sắc thể ở kì sau trong phân bào là cơ chế làm phát sinh đột biến số lượng NST.
Giải thích: Rối loạn phân li của nhiễm sắc thể ở kì sau trong phân bào khiến cho số lượng NST phân li về 2 cực tế bào không đều nhau. Đây cũng chính là cơ chế phát sinh đột biến số lượng NST.
Trong quá trình hình thành túi phôi ở thực vật có hoa có 4 lần phân bào: 1 lần giảm phân và 3 lần nguyên phân.
Cụ thể, từ một tế bào mẹ (2n) của noãn trong bầu nhụy qua giảm phân hình thành nên 4 tế bào con (n) xếp chồng đè lên nhau. Các tế bào con này chưa phải là giao tử cái mà là các bào tử đơn bội cái. Trong 4 đại bào tử đơn bội đó, ba tế bào xếp phía dưới tiêu biến chì còn một tế bào sống sót. Tế bào sống sót này sinh trưởng dài ra thành hình quả trứng (hình ô van), thực hiện 3 lần nguyên phân tạo nên cấu trúc gồm 7 tế bào và 8 nhân gọi là túi phôi. Túi phôi là thể giao tử cái.
Cônsixin gây đột biến đa bội vì trong quá trình phân bào nó cản trở sự hình thành thoi vô sắc - nơi tâm động của NST đính vào để NST tách đôi và phân li về 2 cực tế bào. Nhiễm sắc thể nhân lên nhưng không phân ly đồng đều về hai cực của tế bào.
Sự tháo xoắn và đóng xoắn của nhiễm sắc thể trong phân bào có ý nghĩa thuận lợi cho sự nhân đôi và phân li của nhiễm sắc thể.
Nhiễm sắc thể được cấu tạo từ ADN và protein histon, ADN là một phần tử rất dài so với kích thước của tế bào nhiễm sắc thể (được cấu tạo từ ADN), phải cuộn xoắn các mức độ để nằm gọn trong nhân tế bào.
Một tế bào sinh dưỡng của một loài có bộ nhiễm sắc thể kí hiệu là AaBbDdEe bị rối loạn phân li trong phân bào ở một nhiễm sắc thể kép trong cặp Dd sẽ tạo ra hai tế bào con có kí hiệu nhiễm sắc thể là AaBbDddEe và AaBbDEe.
Tất cả các thành phần trong tế bào thực vật như chất tế bào, vách tế bào, nhân... đều tham gia vào quá trình phân bào ở thực vật.