Trong kĩ thuật chuyển gen vào tế bào vi khuẩn, thể truyền plasmit cần phải mang gen đánh dấu với mục đích dễ dàng phát hiện ra các tế bào vi khuẩn đã tiếp nhận ADN tái tổ hợp.
Trong kĩ thuật chuyển gen vào tế bào vi khuẩn, thể truyền plasmit cần phải mang
Xuất bản: 23/02/2022 - Cập nhật: 19/10/2023 - Tác giả: Chu Huyền
Câu Hỏi:
Đáp án và lời giải
Cấu tạo tế bào vi khuẩn KHÔNG có thành phần nào sau đây?
Cấu tạo tế bào vi khuẩn KHÔNG có ti thể, quá trình hô hấp diễn ra trên màng tế bào.
Vi khuẩn E. coli trong điều kiện nuôi cấy thích hợp cứ 20 phút lại phân đôi một lần. Số tế bào của quần thể vi khuẩn E.coli có được sau 10 lần phân chia từ một tế bào vi khuẩn ban đầu là
Vi khuẩn E. coli trong điều kiện nuôi cấy thích hợp cứ 20 phút lại phân đôi một lần. Số tế bào của quần thể vi khuẩn E.coli có được sau 10 lần phân chia từ một tế bào vi khuẩn ban đầu là 1024
Phân tử ADN ở vùng nhân của vi khuẩn E. coli chỉ chứa N15 phóng xạ. Nếu chuyển những vi khuẩn E. coli này sang môi trường chỉ có N14 thì mỗi tế bào vi khuẩn E. coli này sau 5 lần nhân đôi sẽ tạo ra bao nhiêu phân tử ADN ở vùng nhân hoàn toàn chứa N14?
Sau 5 lần nhân đôi, số phân tử ADN tạo ra từ 1 phân tử ADN ban đầu là: 25 = 32.
Do nguyên tắc bán bảo tồn nên 2 mạch của ADN ban đầu chứa N15 luôn còn tồn tại trong 2 ADN con.
Số phân tử chỉ chứa N14 là: 32 - 2 = 30
Tế bào vi khuẩn được gọi là tế bào nhân sơ vì
Tế bào vi khuẩn được gọi là tế bào nhân sơ vì vi khuẩn chưa có màng nhân
Trong kĩ thuật chuyển gen, người ta thường sử dụng plasmit làm vecto chuyển gen. Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng khi nói về plasmit?
Phát biểu đúng là: (2) Tồn tại trong tế bào chất của vi khuẩn.
(4) Trên plasmit chứa gen chống chịu như gen kháng thuốc kháng sinh, gen kháng nhiệt,...
(5) Plasmit có khả năng tự nhân đôi độc lập với hệ gen của tế bào.
Vùng nhân của tế bào vi khuẩn có đặc điểm
Vùng nhân của tế bào vi khuẩn có đặc điểm chứa một phân tử ADN dạng vòng
Tế bào vi khuẩn có kích nhỏ và cấu tạo đơn giản giúp chúng
Kích thước nhỏ (1/10 kích thước tế bào nhân thực). Kích thước nhỏ nên tỉ lệ S/V lớn thì tốc độ trao đổi chất với môi trường diễn ra nhanh, quá trình khuyếch tán các chất diễn ra nhanh. Tế bào sinh trưởng nhanh, khả năng phân chia mạnh, số lượng tế bào tăng nhanh.
Trong các phát biểu về kĩ thuật tạo ADN tái tổ hợp sau đây, có bao nhiêu phát biểu đúng?
(1) Thể truyền thường dùng là plasmit, virut hoặc 1 số NST nhân tạo.
(2) Để tạo ADN tái tổ hợp, cần phải tách thể truyền và gen cần chuyển ra khỏi tế bào.
Trong các phát biểu về kĩ thuật tạo ADN tái tổ hợp đã cho, có 3 phát biểu đúng.
Khi nói về thể truyền plasmit trong kĩ thuật chuyển gen, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Nếu không có thể truyền plasmit thì gen cần chuyển sẽ không vào được trong tế bào nhận.
(2) Nhờ có thể truyền plasmit mà gen cần chuyển được nhân lên và tạo nhiều sản phẩm trong tế bào nhận.
Khi nói về thể truyền plasmit trong kĩ thuật chuyển gen, có 3 phát biểu sau đây đúng.
Người ta nuôi một tế bào vi khuẩn E. Coli trong môi trường chứa ${N^{14}}$ sau lần phân đôi thứ 1, người ta chuyển sang môi trường nuôi cấy có chứa ${N^{15}}$ để cho mỗi tế bào con phân đôi 1 lần (lần 2). Sau đó lại chuyển các tế bào đã được tạo ra sang nuôi cấy trong môi trường có ${N^{14}}$ để chúng .....
Số mạch ADN có ${N^{15}}$ sau lần nhân đôi thứ 2 là 4 nên sau lần nhân đôi thứ 3 sẽ có 4 phân tử ADN chứa cả ${N^{14}}$ và ${N^{15}}$.