Khi phiên mã, mạch gốc của gen được dùng để làm khuôn tổng hợp ARN, do vậy số nuclêôtit mỗi loại của ARN bổ sung với số nuclêôtit của mạch gốc.
Gen của vi khuẩn là gen không phân mảnh, do đó sau khi phiên mã thì phân tử mARN không bị cắt bỏ các nuclêôtit nên
$A _{ ARN }= T_{gốc} =350 ; U _{ ARN }= A _{gốc }=200$
$X_{A R N}=G_{gốc}=350 ; G_{A R N}=X_{gốc}=250$
Trên mạch gốc của một gen không phân mảnh có 200 ađênin, 350 timin, 350 guanin,
Xuất bản: 21/12/2020 - Cập nhật: 20/10/2023 - Tác giả: Nguyễn Hưng
Câu Hỏi:
Đáp án và lời giải
Các thành phần cấu tạo của mỗi Nuclêôtit là gì?
Các thành phần cấu tạo của mỗi Nuclêôtit là đường, bazơ nitơ và axit.
Giải thích
Mỗi nucleotit cấu tạo bởi các nguyên tố C, H, O, P, gồm 3 thành phần:
- 1 gốc bazơ nitơ (A, T, G, X) .
- 1 gốc đường đêoxiribôzơ (C5H10O4)
- đường pentôzơ- 1 gốc Axit photphoric (H3PO4)
Một loài thực vật lưỡng bội, xét 1 gen có 2 alen; alen B có 1200 nuclêôtit và mạch 1 của gen này có A :T: G = X = 1: 2 : 3 : 4. Alen B bị đột biến thêm 1 cặp nuclêôtit tạo thành alen B. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
Một loài thực vật lưỡng bội, xét 1 gen có 2 alen; alen B có 1200 nuclêôtit và mạch 1 của gen này có A :T: G = X = 1: 2 : 3 : 4. Alen B bị đột biến thêm 1 cặp nuclêôtit tạo thành alen B. Theo lí thuyết, thì chỉ có 1 phát biểu đúng trong các phát biểu nói trên.
Đối với cơ thể thực vật, nitơ có bao nhiêu vai trò sau đây?
(1) Thành phần của axit nuclêôtit, ATP, photpholipit, coenzim.
(2) Cần cho nở hoa, đậu quả, phát triển rễ.
(3) Giữ cân bằng nước và ion trong tế bào, hoạt hoá enzim, mở khí khổng.
Nitơ có vai trò:
(1) Thành phần của axit nuclêôtit, ATP, photpholipit, coenzim.
(3) Giữ cân bằng nước và ion trong tế bào, hoạt hoá enzim, mở khí khổng.
(4) Thành phần của thành tế bào, màng tế bào.
(5) Thành phần cấu trúc của protein
Trong quá trình nhân đôi ADN, nuclêôtit guanin của môi trường nội bào liên kết bổ sung với nuclêôtit nào của mạch làm khuôn?
Trong quá trình nhân đôi ADN, nuclêôtit guanin của môi trường nội bào liên kết bổ sung với Xitôzin của mạch làm khuôn.
Các loại đơn phân của ADN là:
Các loại đơn phân của ADN là Nucleotit (A, T, G, X). Các loại nucleotit chỉ khác nhau ở bazo nito nên người ta đặt tên các loại nucleotit theo tên của bazơ nitơ: A = Ađênin, G = Guanin, T = Timin, X = Xitôzin.
Sự thay đổi một hoặc một số cặp nuclêôtit của cấu trúc gen gọi là
Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen liên quan tới một hoặc một số cặp nucleotit trên ADN
Đột biến không làm thay đổi số nuclêôtit nhưng làm thay đổi một liên kết hiđro trong gen. Đó là dạng đột biến nào?
Đột biến thay thế một cặp nuclêôtit bằng một căp nuclêôtit khác loại sẽ không làm thay đổi số nuclêôtit nhưng làm thay đổi một liên kết hiđro trong gen
Một phân tử ADN ở vi khuẩn có tỉ lệ (A + T)/(G + X) = 1/4. Theo lí thuyết, tỉ lệ nuclêôtit loại A của phân tử này là
Một phân tử ADN ở vi khuẩn có tỉ lệ (A + T)/(G + X) = 1/4. Theo lí thuyết, tỉ lệ nuclêôtit loại A của phân tử này là 10%.
Cho các phát biểu sau đây:
(1) Bố bình thường, mẹ bị bệnh máu khó đông, thì tất cả con trai bị bệnh.
(2) Một người mắc bệnh máu khó đông có một người em trai sinh đôi là bình thường. Giới tính của người bệnh là nam.
Số phát biểu đúng là 2.
Giải thích:
(1) Đúng. Bố bình thường ( XMY ) x mẹ bị bệnh máu khó đông ( XmXm ) → con (l / 2XMXm : l / 2XmY) ⇔ Tất cả con trai đều bị bệnh
(2) Sai. Một người mắc bệnh máu khó đông có một người em trai sinh đôi bình thường. Giới tính của người bệnh là trai (người đầu là bệnh, người em là bình thường → phải sinh đôi khác trứng. Mà sinh đôi khác trứng có thể cùng hoặc khác giới tính)
Một phân tử mARN có u = 12000 chiếm 20% tổng số nuclêôtit của gen, số nuclêôtit trong phân tử mARN đó sẽ là
Số nuclêôtit trong phân tử mARN đó sẽ là: 12000 : 20% = 60000 nucleotit