(C6H10O5)n → nC6H12O6
162n → 180n (H=100 \%)
m → m (? H%)
${H} \%=\dfrac{162}{180} \cdot 100 %=90 %$
Thuỷ phân m gam tinh bột thu được m gam glucozơ. Hiệu suất phản ứng thuỷ phân là 90%
Thuỷ phân m gam tinh bột thu được m gam glucozơ. Hiệu suất phản ứng thuỷ phân
Xuất bản: 11/12/2020 - Cập nhật: 04/08/2023 - Tác giả: Nguyễn Hưng
Câu Hỏi:
Đáp án và lời giải
Khi thuỷ phân hoàn toàn tinh bột hoặc xenlulozơ ta thu được sản phẩm là
Khi thuỷ phân hoàn toàn tinh bột hoặc xenlulozơ ta thu được sản phẩm là glucozơ.
Tinh bột và xenlulozơ đều được tạo thành từ các gốc glucozơ.
(Tinh bột từ α-glucozơ, xenlulozơ từ β-glucozơ).
⇒ thủy phân hoàn toàn tinh bột hoặc xenlulozơ thu được glucozơ.
Để nhận biết tinh bột người ta dùng thuốc thử sau
Để nhận biết tinh bột người ta dùng thuốc thử dung dịch iot vì dung dịch iot tác dụng với tinh bột tạo thành dung dịch có màu xanh.
Thực hiện phản ứng lên men rượu từ 1,5 kg tinh bột, thu được rượu etylic và CO2. Hấp thụ lượng khí CO2 sinh ra vào dung dịch nước vôi trong thu được 450 gam kết tủa. Lọc bỏ kết tủa, đun nóng phần dung dịch lại thu được 150 gam kết tủa nữa. Hiệu suất phản ứng lên men rượu là
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
4,5……………………………4,5
2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2
2x………………………………x
Ca(HCO3)2 → CaCO3 + CO2 + H2O
x……………………….x
nCaCO3 thu thêm = x = 1,5
→ nCO2 tổng = 2x + 4,5 = 7,5
C6H10O5 → C6H12O6 → 2CO2
3,75…………………………………7,5
→ H = 3,75.162/1500 = 40,5%
Khi thuỷ phân 1 kg bột gạo có 80% tinh bột, thì khối lượng glucozơ thu được là bao nhiêu? Giả thiết hiệu suất phản ứng là 100%.
Khi thuỷ phân 1 kg bột gạo có 80% tinh bột, thì khối lượng glucozơ thu được là 0,89 kg. (hiệu suất phản ứng là 100%.)
Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm xenlulozơ, tinh bột, glucozơ và saccarozơ cần 2,52 lít O2 (đo ở đktc), thu được 1,8 gam nước. Giá trị của m là
Giá trị của m là 3,15.
4 chất Xenlulozơ , tinh bột, fructozơ, glucozơ, đều thuộc cacbohi đrat => CTTQ: Cn(H2O)m
Bản chất đốt cháy các chất này là quá trình đốt cháy Cacbon:
C + O2 -> CO2
Từ PTHH: => nC = nO2 = 2,52 : 22,4 = 0,1125 (mol)
BTKL: m = mC + mH2O = 0,1125. 12 + 1,8 = 3,15 (g)
Khối lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 5 lít ancol etylic 46⁰ là (biết hiệu suất của cả quá trình là 72% và khối lượng riêng của ancol etylic nguyên chất là 0,8 g/ml)
Khối lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 5 lít ancol etylic 46⁰ là 4,5 kg
Ta có Vrượu nguyên chất = 5 x 46% = 2,3 lít
→ mC2H5OH = 2,3 x 0,8 = 1,84 kg = 1840 gam.
Ta có (C6H10O5)n → 2nC2H5OH
→ m(C6H10O5)n = 1840 . 162n/92n = 3240 (gam)
Phân tử tinh bột được tạo thành do nhiều nhóm - C6H10O5- (gọi là mắt xích) liên kết với nhau. Số mắt xích trong phân tử tinh bột trong khoảng
Số mắt xích trong phân tử tinh bột trong khoảng 1200 - 6000.
Sản phẩm cuối cùng khi thủy phân tinh bột là
Sản phẩm cuối cùng khi thủy phân tinh bột là glucozơ.
Lý thuyết: Tinh bột (trong các hạt ngũ cốc, các loại củ) là hỗn hợp của amilozơ và amilopectin, trong đó amilopectin thường chiếm tỉ lệ cao hơn. Tinh bột được tạo thành trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp. Tinh bột bị thủy phân thành glucozơ nhờ các enzim.
Thủy phân 324 gam tinh bột với hiệu suất của phản ứng đạt 75%, khối lượng glucozơ thu được là
Thủy phân 324 gam tinh bột với hiệu suất của phản ứng đạt 75%, khối lượng glucozơ thu được là 270 gam.
Thuỷ phân hoàn toàn tinh bột trong dung dịch axit vô cơ loãng, thu được chất hữu cơ X. Lên men X thu được chất hữu cơ Y. Các chất X, Y lần lượt là
Các chất X, Y lần lượt là glucozơ, sobitol.
(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6
C6H12O6 + H2 → C6H14O6
Các chất X, Y lần lượt là glucozơ, etanol.
(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2