Thủy phân m gam saccarozơ trong môi trường axit với hiệu suất 90%, thu được dung

Xuất bản: 24/03/2023 - Cập nhật: 10/11/2023 - Tác giả: Chu Huyền

Câu Hỏi:

Thủy phân m gam saccarozơ trong môi trường axit với hiệu suất 90%, thu được dung dịch E. Trung hòa E bằng kiềm, thu được dung dịch T. Thực hiện phản ứng tráng bạc hoàn toàn dung dịch T, tạo thành 38,88 gam Ag. Giá trị của m là?

Đáp án và lời giải

đáp án đúng: A

Saccarozơ → Glucozơ + Fructozơ → 4Ag
nAg = 0,36 → nSaccarozơ phản ứng = 0,09
→ m = 0,09.342/90% = 34,2 gam

Chu Huyền (Tổng hợp)

Câu hỏi liên quan

Trong công nghiệp, saccarozơ là nguyên liệu để thủy phân thành glucozơ và fructozơ dùng trong kĩ thuật tráng gương, ruột phích. Để thu được 27 kg glucozơ cần thủy phân m kg saccarozơ với hiệu suất phản ứng là 60%. Giá trị của m là

Giá trị của m là 85,50.
Saccarozơ + H2O —> Glucozơ + Fructozơ
342…………………………..180
m………………………………27
H = 60% —> m = 27.342/(180.60%) = 85,5 kg

Đường mía (saccarotơ) là loại đường đôi được cấu tạo bởi

Đường mía (saccarozơ) được cấu tạo bởi một phân tử glucozơ và một phân tử fructozơ.
Giải thích:

  • Đường mía (saccarôzơ) là loại đường đôi được cấu tạo bởi một phân tử glucôzơ và một phân tử fructôzơ.
  • Mantôzơ (đường mạch nha) được cấu tạo bởi hai phân tử glucôzơ.
  • Lactôzơ (đường sữa) được cấu tạo bởi một phân tử glucôzơ và một phân tử galactôzơ

Dữ kiện thực nghiệm nào sau đây chứng tỏ phân tử saccarozơ có nhiều nhóm -OH?

Dữ kiện thực nghiệm chứng tỏ phân tử saccarozơ có nhiều nhóm -OH là Saccarozơ tác dụng với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường tạo dung dịch màu xanh lam.

Saccarozơ thuộc loại:

Saccarozơ thuộc loại đisaccarit. Saccarozơ (C12H22O11) là chất rắn kết tinh không màu, vị ngọt, tan nhiều trong nước, nhất là nước nóng.

Số nguyên tử cacbon trong phân tử saccarozo là

Số nguyên tử cacbon trong phân tử saccarozo là 12. (C12H22O11)

So sánh tính chất của glucozơ, tinh bột, saccarozơ, xenlulozơ.

(1) Cả 4 chất đều dễ tan trong nước và đều có các nhóm -OH.
(2) Trừ xenlulozơ, còn lại glucozơ, tinh bột, saccarozơ đều có thể tham gia phản ứng tráng bạc.

Tất cả các so sánh trên đều không đúng.
So sánh tính chất vật lý của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ:

  • glucozo: Chất rắn, tinh thể không màu, dễ tan trong nước
  • saccarozo: Chất rắn kết tinh, không màu, không mùi, có vị ngọt, tan tốt trong nước, độ tan tăng nhanh theo nhiệt độ
  • tinh bột: Chất rắn, ở dạng bột, vô định hình, màu trắng, không tan trong nước lạnh. Trong nước nóng, hạt tinh bột sẽ ngậm nước và trương phồng lên tạo thành dung dịch keo, gọi là hồ tinh bột
  • xenlulozo: Chất rắn, dạng sợi màu trắng, không có mùi vị. Không tan trong nước và nhiều dung mỗi hữu cơ… Chỉ tan được trong nước Svayde.

Cho các chất sau: glucozơ, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ. Những chất mà dung dịch có khả năng hòa tan Cu(OH)2 là:

Trong các chất sau: glucozơ, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ, những chất mà dung dịch có khả năng hòa tan Cu(OH)2 là saccarozơ và glucozơ. 
Giải thích:
Theo kiến thức về tính chất hóa học của các hợp chất cacbohiđrat thì glucozơ, saccarozơ cùng với fructozơ và xenlulozơ có phản ứng của chức poliancol. Glucozơ, fructozơ, saccarozơ phản ứng với Cu(OH)2 tạo dung dịch màu xanh lam.

Thủy phân 68,4 gam saccarozơ trong môi trường axit với hiệu suất phản ứng là 75%, thu được m gam glucozơ. Giá trị của m là

Saccarozơ + H2O → Glucozơ + Fructozơ
342……………………………………180
68,4………………………………………m
→ m = 75%.68,4.180/342 = 27 gam

đề trắc nghiệm hoá học Thi mới nhất

X