(3) → X1 là BaCO3
(4) → Y là KHCO3
(1) → X là Ba(OH)2; Y1 là KOH
(2) → Z là Ba(HCO3)2
(a) Sai, thành phần chính của đá vôi là CaCO3.
(b) Đúng: KHCO3 → K2CO3 + CO2 + H2O
(c) Sai, Z là một chất lưỡng tính, tác dụng với Y1 sinh ra kết tủa BaCO3 tan được trong axit.
(d) Sai, dùng Ca(OH)2 để trộn vữa xây nhà, khử chua đất trồng, sản xuất clorua vôi.
Thực hiện các phản ứng sau:(1) X + Y → X1 + Y1 + H2O(2) Z + Y1 → X1 + Y + H2O(3)
Xuất bản: 18/05/2023 - Cập nhật: 04/08/2023 - Tác giả: Chu Huyền
Câu Hỏi:
(1) X + Y → X1 + Y1 + H2O
(2) Z + Y1 → X1 + Y + H2O
(3) X1 + H2SO4 (loãng, dư) → BaSO4 + CO2 + H2O
(4) Y + HCl (loãng, dư) → KCl + CO2 + H2O
Biết các chất phản ứng theo đúng tỉ lệ mol. Cho các phát biểu sau:
(a) X1 là thành phần chính của đá vôi.
(b) Y kém bền nhiệt, dễ bị phân huỷ khi đun nóng.
(c) Z là một chất lưỡng tính, tác dụng với Y1 sinh ra kết tủa không tan trong axit.
(d) X được dùng để trộn vữa xây nhà, khử chua đất trồng, sản xuất clorua vôi.
Số phát biểu đúng là:
Đáp án và lời giải
Quặng pirit có thể dùng để điều chế axit sunfuric.
Các PTHH để điều chế H2SO4 từ quặng pirit sắt là:
4FeS2 + 11O2 → 2Fe2O3 + 8SO2
2SO2 + O2 → 2SO3 (trong điều kiện nhiệt độ và có xúc tác V2O5)
SO3 + H2O → H2SO4
Fe bị thụ động hóa trong axit sunfuric đặc, nguội.
Ghi nhớ một số kim loại bị thụ động với H2SO4 đặc nguội: Al, Fe, Cr.
Bước 1: Cho 1 ml ancol etylic, 1 ml axit axetic nguyên chất và 1 giọt axit sunfuric đặc vào ống nghiệm.
Bước 2: Lắc đều, đồng thời đun cách thủy 5 - 6 phút trong nồi nước nóng 65 – 70oC.
(a) Có thể thay dung dịch axit sunfuric đặc bằng dung dịch axit sunfuric loãng.
(b) Có thể tiến hành thí nghiệm bằng cách đun sôi hỗn hợp.
(d) Dung dịch NaCl bão hòa được thêm vào ống nghiệm để phản ứng đạt hiệu suất cao hơn.
Cho 180g axit axetic tác dụng với lượng dư rượu etylic có mặt axit sunfuric đặc làm xúc tác. Ở trạng thái cân bằng, nếu hiệu suất phản ứng là 66% thì khối lượng este thu được là 174,24 g.
Cho dung dịch axit sunfuric loãng tác dụng với muối natrisunfit Na2SO3. Chất khí sinh ra là khí lưu huỳnh đioxit
Phương trình hóa học:
H2SO4 + Na2SO3 → H2O + Na2SO4 + SO2
Sản phẩm đó là etyl axetat.
Hiệu suất phản ứng cộng nước của etilen là 30 % .
Cho 1 ml ancol etylic, 1 ml axit axetic và 1 giọt axit sunfuric đặc vào ống nghiệm. Lắc đều và đun nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn, sau đó làm lạnh rồi thêm vào ống nghiệm 2 ml dung dịch NaCl bão hoà. Hiện tượng quan sát được là Dung dịch phân thành 2 lớp.
Vì xenlulozơ trinitrat được điều chế từ xenlulozơ và axit nitric đặc có xúc tác axit sunfuric đặc, nóng, nên ta có phương trình phản ứng như sau:
[C6H7O2(OH)3]n + 3nHNO3(đặc) → [C6H7O2(ONO2)3]n + 3nH2O
Trong đó
nHNO3 = 3n[C6H7O2(ONO2)3]n = 3. 29,7/297 = 0,3 kmol
Cho 1 ml ancol etylic, 1 ml axit axetic và 1 giọt axit sunfuric đặc vào ống nghiệm. Lắc đều và đun nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn, sau đó làm lạnh rồi thêm vào ống nghiệm 2 ml dung dịch NaCl bão hoà. Hiện tượng quan sát được là Dung dịch phân thành 2 lớp.