Sự tháo xoắn và đóng xoắn của nhiễm sắc thể trong phân bào có ý nghĩa thuận lợi cho sự nhân đôi và phân li của nhiễm sắc thể.
Nhiễm sắc thể được cấu tạo từ ADN và protein histon, ADN là một phần tử rất dài so với kích thước của tế bào nhiễm sắc thể (được cấu tạo từ ADN), phải cuộn xoắn các mức độ để nằm gọn trong nhân tế bào.
Việc nhiễm sắc thể đóng/giãn xoắn có ý nghĩa giúp cho enzim dễ tác động vào ADN và tiến hành nhân đôi ADN, qua đó nhân đôi nhiễm sắc thể, giúp cho quá trình phân li diễn ra dễ dàng, các nhiễm sắc thể không còn quá “dài” để vướng vào nhau gây đứt gãy nhiễm sắc thể.
Sự tháo xoắn và đóng xoắn của nhiễm sắc thể trong phân bào có ý nghĩa
Xuất bản: 18/12/2020 - Cập nhật: 30/08/2023 - Tác giả: Nguyễn Hưng
Câu Hỏi:
Đáp án và lời giải
Trong quá trình hình thành giao tử đực ở thực vật có hoa có mấy lần phân bào?
Quá trình hình thành giao tử đực ở thực vật có hoa có 1 lần giảm phân tạo 4 bào tử đực đơn bội và 2 lần nguyên phân, lần 1 tạo ra 1 tế bào sinh sản và 1 tế bào ống phân, lần 2 thì nhân tế bào sinh sản nguyên phân thành 2 tinh tử.
Sự nhân đôi của nhiễm sắc thể diễn ra ở kì nào của chu kì tế bào?
Trong quá trình nguyên phân, sự tự nhân đôi của NST diễn ra ở kì trung gian.
Nhiễm sắc thể (NST) là vật thể tồn tại trong nhân tế bào, bắt màu thuốc nhuộm kiềm tính, do vật chất di truyền tập trung lại thành những sợi ngắn và có số lượng, hình dạng kích thước đặc trưng cho mỗi loài. Trong tế bào sinh dưỡng (tế bào xoma), nhiễm sắc thể tồn tại thành từng cặp tương đồng giống nhau về hình thái và kích thước, 1 có nguồn gốc từ bố, 1 có nguồn gốc từ mẹ → các gen trên cặp NST cũng tồn tại thành từng cặp. Cấu trúc NST: ở kì giữa NST tồn tại thành từng cặp, mỗi NST kép gồm 2 nhiễm sắc tử chị em (cromatit) gắn với nhau ở tâm động, chia nó thành 2 cánh.
Đặc điểm của phân bào II trong giảm phân là
Đặc điểm của phân bào II trong giảm phân là tương tự như quá trình nguyên phân.
Giảm phân là quá trình phân bào chỉ xảy ra ở các tế bào sinh dục chín (tế bào sinh tinh và sinh trứng), tạo ra các giao tử (tinh trùng hoặc trứng) mang một nửa bộ nhiễm sắc thể của tế bào mẹ ban đầu. Đặc điểm của lần phân bào II giống hệt nguyên phân tuy nhiên trước phân bào II có kì trung gian rất ngắn và không diễn ra sự nhân đôi NST ở lần phân bào này.
Bệnh ung thư là 1 ví dụ về
Bệnh ung thư là 1 ví dụ về hiện tượng tế bào thoát khỏi các cơ chế điều hòa phân bào của cơ thể.
Giải thích:
Ung thư (cancer) là một nhóm các bệnh liên quan đến việc phân chia tế bào một cách mất kiểm soát.
Cônsixin gây đột biến đa bội vì trong quá trình phân bào nó cản trở:
Cônsixin gây đột biến đa bội vì trong quá trình phân bào nó cản trở sự hình thành thoi vô sắc - nơi tâm động của NST đính vào để NST tách đôi và phân li về 2 cực tế bào. Nhiễm sắc thể nhân lên nhưng không phân ly đồng đều về hai cực của tế bào.
Bệnh, hội chứng nào sau đây ở người là hậu quả của đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể?
Hậu quả của đột biến NST là: D :Ung thư máu: bệnh này do mất vai ngắn của NST số 21 hoặc 22
A: người có bộ NST giới tính XXY
B: người có bộ NST giới tính XO
C: người có 3 NST số 21.
=> Đáp án: D
Tính trạng máu khó đông do gen lặn a nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định, không có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể Y. Ở một gia đình, bố mẹ đều bình thường sinh con trai máu khó đông. Kiểu gen của bố mẹ là?
Tính trạng máu khó đông do gen lặn a nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định, không có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể Y. Ở một gia đình, bố mẹ đều bình thường sinh con trai máu khó đông. Kiểu gen của bố mẹ là XAXa × XAY.
Thành phần nào dưới đây tham gia vào quá trình phân bào ở thực vật ?
Tất cả các thành phần trong tế bào thực vật như chất tế bào, vách tế bào, nhân... đều tham gia vào quá trình phân bào ở thực vật.
Nhận định nào sau đây là đúng khi đề cập đến nhiễm sắc thể giới tính?
Cặp NST giới tính ở các động vật khác nhau là khác nhau, nhiễm sắc thể giới tính mang gen quy định giới tính và mang gen quy định cả các tính trạng thường.
Mỗi loài đều có một bộ nhiễm sắc thể đặc trưng về
Mỗi loài đều có một bộ nhiễm sắc thể đặc trưng về hình thái, số lượng và cấu trúc.