Trang chủ

So sánh tính chất của glucozơ, tinh bột, saccarozơ, xenlulozơ

Xuất bản: 29/09/2020 - Cập nhật: 09/11/2023 - Tác giả: Phạm Dung

Câu Hỏi:

So sánh tính chất của glucozơ, tinh bột, saccarozơ, xenlulozơ.

(1) Cả 4 chất đều dễ tan trong nước và đều có các nhóm -OH.
(2) Trừ xenlulozơ, còn lại glucozơ, tinh bột, saccarozơ đều có thể tham gia phản ứng tráng bạc.
(3) Cả 4 chất đều bị thủy phân trong môi trường axit.
(4) Khi đốt cháy hoàn toàn 4 chất trên đều thu được số mol CO2 và H2O bằng nhau.
(5) Cả 4 chất đều là các chất rắn, màu trắng.

Trong các so sánh trên, số so sánh không đúng là

Đáp án và lời giải

đáp án đúng: B

Tất cả các so sánh trên đều không đúng.
So sánh tính chất vật lý của glucozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ:

  • glucozo: Chất rắn, tinh thể không màu, dễ tan trong nước
  • saccarozo: Chất rắn kết tinh, không màu, không mùi, có vị ngọt, tan tốt trong nước, độ tan tăng nhanh theo nhiệt độ
  • tinh bột: Chất rắn, ở dạng bột, vô định hình, màu trắng, không tan trong nước lạnh. Trong nước nóng, hạt tinh bột sẽ ngậm nước và trương phồng lên tạo thành dung dịch keo, gọi là hồ tinh bột
  • xenlulozo: Chất rắn, dạng sợi màu trắng, không có mùi vị. Không tan trong nước và nhiều dung mỗi hữu cơ… Chỉ tan được trong nước Svayde.
Câu hỏi liên quan
Khi thuỷ phân hoàn toàn tinh bột hoặc xenlulozơ ta thu được sản phẩm là

Khi thuỷ phân hoàn toàn tinh bột hoặc xenlulozơ ta thu được sản phẩm là glucozơ.

Tinh bột và xenlulozơ đều được tạo thành từ các gốc glucozơ.

(Tinh bột từ α-glucozơ, xenlulozơ từ β-glucozơ).

⇒ thủy phân hoàn toàn tinh bột hoặc xenlulozơ thu được glucozơ.

Để nhận biết tinh bột người ta dùng thuốc thử sau

Để nhận biết tinh bột người ta dùng thuốc thử dung dịch iot vì dung dịch iot tác dụng với tinh bột tạo thành dung dịch có màu xanh.

Thực hiện phản ứng lên men rượu từ 1,5 kg tinh bột, thu được rượu etylic và CO2. Hấp thụ lượng khí CO2 sinh ra vào dung dịch nước vôi trong thu được 450 gam kết tủa. Lọc bỏ kết tủa, đun nóng phần dung dịch lại thu được 150 gam kết tủa nữa. Hiệu suất phản ứng lên men rượu là

CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
4,5……………………………4,5
2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2
2x………………………………x
Ca(HCO3)2 → CaCO3 + CO2 + H2O
x……………………….x
nCaCO3 thu thêm = x = 1,5
→ nCO2 tổng = 2x + 4,5 = 7,5
C6H10O5 → C6H12O6 → 2CO2
3,75…………………………………7,5
→ H = 3,75.162/1500 = 40,5%

Khi thuỷ phân 1 kg bột gạo có 80% tinh bột, thì khối lượng glucozơ thu được là bao nhiêu? Giả thiết hiệu suất phản ứng là 100%.

Khi thuỷ phân 1 kg bột gạo có 80% tinh bột, thì khối lượng glucozơ thu được là 0,89 kg. (hiệu suất phản ứng là 100%.)

Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm xenlulozơ, tinh bột, glucozơ và saccarozơ cần 2,52 lít O2 (đo ở đktc), thu được 1,8 gam nước. Giá trị của m là

Giá trị của m là 3,15.

4 chất Xenlulozơ , tinh bột, fructozơ, glucozơ, đều thuộc cacbohi đrat => CTTQ: Cn(H2O)m

Bản chất đốt cháy các chất này là quá trình đốt cháy Cacbon:

C + O2 -> CO2

Từ PTHH: => nC = nO2 = 2,52 : 22,4 = 0,1125 (mol)

BTKL: m = mC + mH2O = 0,1125. 12 + 1,8 = 3,15 (g)

Sản phẩm cuối cùng khi thủy phân tinh bột là

Sản phẩm cuối cùng khi thủy phân tinh bột là glucozơ.

Lý thuyết: Tinh bột (trong các hạt ngũ cốc, các loại củ) là hỗn hợp của amilozơ và amilopectin, trong đó amilopectin thường chiếm tỉ lệ cao hơn. Tinh bột được tạo thành trong cây xanh nhờ quá trình quang hợp. Tinh bột bị thủy phân thành glucozơ nhờ các enzim.

Thủy phân 324 gam tinh bột với hiệu suất của phản ứng đạt 75%, khối lượng glucozơ thu được là

Thủy phân 324 gam tinh bột với hiệu suất của phản ứng đạt 75%, khối lượng glucozơ thu được là 270 gam.

Thuỷ phân hoàn toàn tinh bột trong dung dịch axit vô cơ loãng, thu được chất hữu cơ X. Lên men X thu được chất hữu cơ Y. Các chất X, Y lần lượt là

Các chất X, Y lần lượt là glucozơ, sobitol.
(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6
C6H12O6 + H2 → C6H14O6
Các chất X, Y lần lượt là glucozơ, etanol.
(C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2

Đang xử lý...

đề trắc nghiệm hoá học Thi mới nhất