Sinh trưởng ở thực vật là gì?
Sinh trường ở thực vật là quá trình tăng (lớn lên) về kích thước (chiều dài, bề mặt, thể tích) của cơ thể do tăng số lượng và kích thước của tế bào. Hay nói cách khác, sinh trưởng ở thực vật là quá trình tăng lên về số lượng, khối lượng, kích thước tế bào làm cây lớn lên, tạo nên cơ quan sinh dưỡng rễ, thân, lá.
Ý nghĩa của sinh trưởng ở thực vật
Sinh trưởng ở thực vật có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của loài. Sinh trưởng ở thực vật giúp thực vật:
- Tăng kích thước và khối lượng, từ đó có thể thích nghi tốt hơn với môi trường sống.
- Hình thành các cơ quan và bộ phận mới, từ đó thực hiện các chức năng sống của cơ thể.
- Sinh sản và duy trì nòi giống.
Các dạng sinh trưởng ở thực vật
Sinh trưởng sơ cấp là quá trình tăng trưởng của thực vật theo chiều dài, chiều rộng và chiều sâu. Quá trình này được thực hiện nhờ sự phân chia tế bào ở vùng sinh trưởng của thực vật. Giai đoạn sinh trưởng sơ cấp bắt đầu từ khi hạt nảy mầm và kết thúc khi cây ngừng sinh trưởng. Trong giai đoạn này, các tế bào phân chia liên tục, làm cho cây tăng chiều cao, chiều rộng và chiều sâu.
Sinh trưởng thứ cấp là quá trình tăng trưởng của thực vật theo chiều dày. Quá trình này được thực hiện nhờ sự phân chia tế bào ở vùng sinh trưởng thứ cấp của thực vật. Giai đoạn sinh trưởng thứ cấp chỉ xảy ra ở thực vật hai lá mầm. Trong giai đoạn này, các tế bào ở vùng sinh trưởng thứ cấp của thực vật phân chia theo chiều ngang, làm cho thân và rễ tăng đường kính.
So sánh sinh trưởng sơ cấp với sinh trưởng thứ cấp
Sinh trưởng sơ cấp | Sinh trưởng thứ cấp | |
Khái niệm | Sinh trưởng theo chiều dài (hoặc cao) của thân, rễ | Sinh trưởng theo chiều ngang (chu vi) của thân và rễ |
Nguyên nhân, cơ chế | Do hoạt động của mô phân sinh đỉnh | Do hoạt động của mô phân sinh bên |
Đối tượng | Cây một lá mầm và phần thân non của cây hai lá mầm | Cây hai lá mầm |
Đặc điểm bó mạch | Xếp lộn xộn | Xếp chồng chất hai bên tầng sinh mạch |
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng ở thực vật
Các yếu tố bên trong
- Gen: Gen quy định các đặc điểm và khả năng sinh trưởng của thực vật.
- Nội tiết tố: Nội tiết tố là các chất hóa học do cơ thể thực vật tiết ra, có tác dụng điều hòa các quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật.
Các yếu tố bên ngoài
- Nước: Nước là thành phần quan trọng của tế bào và cơ thể thực vật, tham gia vào nhiều quá trình sinh lý của thực vật.
- Ánh sáng: Ánh sáng là nguồn năng lượng quan trọng cho quá trình quang hợp của thực vật, từ đó cung cấp năng lượng cho các quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của thực vật. Ở nhiệt độ thích hợp, sinh trưởng của thực vật diễn ra nhanh chóng.
- Dinh dưỡng: Dinh dưỡng là nguồn cung cấp nguyên liệu và năng lượng cho quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật.
- Oxy: Oxy tham gia vào nhiều quá trình sinh lý của thực vật, bao gồm quá trình hô hấp, từ đó cung cấp năng lượng cho các quá trình sinh trưởng và phát triển của thực vật.
- Hoocmôn: Hoocmôn là các chất hữu cơ được tiết ra bởi các cơ quan sinh trưởng của thực vật. Hoocmôn có vai trò điều hòa quá trình sinh trưởng của thực vật.
- Các yếu tố bất lợi khác: Các yếu tố bất lợi khác như hạn hán, ngập úng, sâu bệnh,... cũng có thể ảnh hưởng đến sinh trưởng ở thực vật.
Ứng dụng kiến thức về sinh trưởng ở thực vật
- Trong trồng trọt:
+ Người ta sử dụng hoocmôn gibêrelin để thúc hạt hay củ nảy mầm khi chúng đang ở trạng thái ngủ. Ví dụ: thúc củ khoai tây nảy mầm.
+ Ứng dụng trong việc điều tiết các cây gỗ trong rừng, khi còn non thì trồng với mật độ dày nhờ ánh sáng yếu để cây mọc vống đạt chiều cao cần thiết, chặt tỉa bớt để làm chậm sinh trưởng về chiều cao nhưng lại đảm bảo sinh trưởng tăng đường kính tạo ra cây gỗ to, khỏe đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Trong công nghiệp rượu bia: Người ta sử dụng hoocmôn gibêrelin để tăng tốc độ phân giải tinh bột sản xuất mạch nha.