Rối loạn phân li của nhiễm sắc thể ở kì sau trong phân bào là cơ chế làm phát sinh đột biến số lượng NST.
Giải thích: Rối loạn phân li của nhiễm sắc thể ở kì sau trong phân bào khiến cho số lượng NST phân li về 2 cực tế bào không đều nhau. Đây cũng chính là cơ chế phát sinh đột biến số lượng NST.
Rối loạn phân li của nhiễm sắc thể ở kì sau trong phân bào là cơ chế làm phát sinh
Xuất bản: 21/12/2020 - Cập nhật: 30/08/2023 - Tác giả: Nguyễn Hưng
Câu Hỏi:
Đáp án và lời giải
Quá trình hình thành giao tử đực ở thực vật có hoa có 1 lần giảm phân tạo 4 bào tử đực đơn bội và 2 lần nguyên phân, lần 1 tạo ra 1 tế bào sinh sản và 1 tế bào ống phân, lần 2 thì nhân tế bào sinh sản nguyên phân thành 2 tinh tử.
Trong quá trình nguyên phân, sự tự nhân đôi của NST diễn ra ở kì trung gian.
Nhiễm sắc thể (NST) là vật thể tồn tại trong nhân tế bào, bắt màu thuốc nhuộm kiềm tính, do vật chất di truyền tập trung lại thành những sợi ngắn và có số lượng, hình dạng kích thước đặc trưng cho mỗi loài. Trong tế bào sinh dưỡng (tế bào xoma), nhiễm sắc thể tồn tại thành từng cặp tương đồng giống nhau về hình thái và kích thước, 1 có nguồn gốc từ bố, 1 có nguồn gốc từ mẹ → các gen trên cặp NST cũng tồn tại thành từng cặp. Cấu trúc NST: ở kì giữa NST tồn tại thành từng cặp, mỗi NST kép gồm 2 nhiễm sắc tử chị em (cromatit) gắn với nhau ở tâm động, chia nó thành 2 cánh.
Đặc điểm của phân bào II trong giảm phân là tương tự như quá trình nguyên phân.
Giảm phân là quá trình phân bào chỉ xảy ra ở các tế bào sinh dục chín (tế bào sinh tinh và sinh trứng), tạo ra các giao tử (tinh trùng hoặc trứng) mang một nửa bộ nhiễm sắc thể của tế bào mẹ ban đầu. Đặc điểm của lần phân bào II giống hệt nguyên phân tuy nhiên trước phân bào II có kì trung gian rất ngắn và không diễn ra sự nhân đôi NST ở lần phân bào này.
Bệnh ung thư là 1 ví dụ vềhiện tượng tế bào thoát khỏi các cơ chế điều hòa phân bào của cơ thể.
Giải thích:
Ung thư (cancer) là một nhóm các bệnh liên quan đến việc phân chia tế bào một cách mất kiểm soát.
Cônsixin gây đột biến đa bội vì trong quá trình phân bào nó cản trở sự hình thành thoi vô sắc - nơi tâm động của NST đính vào để NST tách đôi và phân li về 2 cực tế bào. Nhiễm sắc thể nhân lên nhưng không phân ly đồng đều về hai cực của tế bào.
Hậu quả của đột biến NST là: D :Ung thư máu: bệnh này do mất vai ngắn của NST số 21 hoặc 22
A: người có bộ NST giới tính XXY
B: người có bộ NST giới tính XO
C: người có 3 NST số 21.
=> Đáp án: D
Tính trạng máu khó đông do gen lặn a nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X quy định, không có alen tương ứng trên nhiễm sắc thể Y. Ở một gia đình, bố mẹ đều bình thường sinh con trai máu khó đông. Kiểu gen của bố mẹ là XAXa × XAY.
Tất cả các thành phần trong tế bào thực vật như chất tế bào, vách tế bào, nhân... đều tham gia vào quá trình phân bào ở thực vật.
Cặp NST giới tính ở các động vật khác nhau là khác nhau, nhiễm sắc thể giới tính mang gen quy định giới tính và mang gen quy định cả các tính trạng thường.
Mỗi loài đều có một bộ nhiễm sắc thể đặc trưng về hình thái, số lượng và cấu trúc.