Quyền tự do kinh doanh của công dân có nghĩa là công dân có quyền kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Các lĩnh vực mà Nhà nước cấm như thuốc nổ, vũ khí, ma túy, mại dâm,...
Quyền tự do kinh doanh của công dân có nghĩa là công dân có quyền kinh doanh
Xuất bản: 18/12/2020 - Cập nhật: 14/09/2023 - Tác giả: Nguyễn Hưng
Câu Hỏi:
Đáp án và lời giải
Quyền bình đẳng trong kinh doanh làviệc mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế có quyền tự do lựa chọn ngành, nghề kinh doanh mà mình có tiềm năng phát triển, tự do lựa chọn địa điểm kinh doanh phù hợp với ngành nghề và phù hợp với chủ thể kinh doanh, tự do lựa chọn hình thức kinh doanh phù hợp với nhân lực, nguồn vốn và sự phát triển (có thể là doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh hay công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn), ngoài ra pháp luật còn quy định các chủ thể có quyền và nghĩa vụ bình đẳng với nhau trong kinh doanh.
Công dân có quyền lựa chọn hình thức tổ chức, quy mô mặt hàng nói đến quyền tự do kinh doanh.
Theo SGK Công dân 9 trang 46: "Quyền tự do kinh doanh là quyền của công dân được lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh, ngành nghề và quy mô kinh doanh. Tuy nhiên, người kinh doanh phải tuân theo quy định của pháp luật và sự quản lí của Nhà nước như phải kê khai đúng số vốn, kinh doanh đúng ngành, mặt hàng ghi trong giấy phép, không kinh doanh những lĩnh vực mà Nhà nước cấm như thuốc nổ, vũ khí, ma tuý, mại dâm...".
Một số nội dung của pháp luật về phát triển kinh tế chính là cho phép công dân có quyền tự do kinh doanh nhưng đồng thời cũng yêu cầu công dân phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và xã hội. Công dân phải sử dụng đúng đắn quyền tự do kinh doanh và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế, góp phần phát triển .....
Thuế có tác dụng là ổn định thị trường, điều chỉnh cơ cấu kinh tế và góp phần đảm bảo phát triển kinh tế theo định hướng.
Bổ sung:
Thuế là gì?
Thuế là khoản thu của ngân sách nhà nước không hoàn trả và không mang tính đối giá, do cơ quan quyền lực nhà nước quy định.
Nội dung nói về quyền tự do kinh doanh của công dân: Công dân có quyền lựa chọn kinh doanh hàng hoá nào nếu đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật.
Ông M đã thực hiện pháp luật theo hình thức sử dụng pháp luật.
Một trong những nội dung của quyền tự do kinh doanh của công dân là công dân có đủ điều kiện do pháp luật quy định đều có quyền hoạt động kinh doanh
Một trong những nội dung của quyền tự do kinh doanh của công dân là công dân có đủ điều kiện do pháp luật quy định đều có quyền hoạt động kinh doanh.
Giải thích:
Theo SGK Giáo dục công dân lớp 12, quyền tự do kinh doanh nghĩa là mọi công dân khi có đủ điều kiện do pháp luật quy định đều có quyền tiến hành hoạt động kinh doanh sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận đăng ký kinh doanh.
Đối tượng không có quyền tự do kinh doanh là sĩ quan.
Giải thích:
Theo Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2005, mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lí doanh nghiệp ở Việt Nam theo quy định của luật này trừ những người sau đây: cán bộ, công chức theo quy định của luật cán bộ công chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; người chưa thành niên, người thành niên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang chấp hành hình phạt tù hoặc bị Tòa án nhân dân cấm hành nghề kinh doanh.
Một trong những nội dung của quyền tự do kinh doanh của công dân là: Công dân có đủ điều kiện do pháp luật quy định đều có quyền hoạt động kinh doanh.