$P : \frac{ AB }{ ab } X ^{ D } X ^{ d } \quad x \quad \frac{ Ab }{ aB } X ^{d} Y$
aabb $X ^{ d }=3 \%$
$\rightarrow$ aabb $=6 \%=\frac{ f }{2} x \frac{1- f }{2} \rightarrow f =40 \%$
A. Số cá thể có kiểu gen mang 3 alen trội chiếm 31%. → đúng
AaBbXDXd + AaBBXdXd + AaBBXdY + AABbXdXd + AABbXdY = 31%
B. Số cá thể mang kiểu hình trội của cả 3 tính trạng chiếm 26%. → sai
A-B-XD- = (50%+6%)x50% = 28%
C. Trong tổng số cá thể cái mang kiểu hình trội của 3 tính trạng, số cá thể có kiểu gen dị hợp một cặp gen chiếm 20%. → sai
(AABBXDXd + AaBBXdXd + AABbXdXd) / A-B-XDX- = 16,96%
D. Số cá thể cái dị hợp về cả 3 cặp gen chiếm 26,5%. → sai
AaBbXDXd = 6%
Ở một loài động vật, xét 3 cặp gen A, a; B, b và D, d qui định 3 tính trạng khác
Xuất bản: 18/09/2020 - Cập nhật: 18/09/2020 - Tác giả: Nguyễn Hưng
Câu Hỏi:
Ở một loài động vật, xét 3 cặp gen A, a; B, b và D, d qui định 3 tính trạng khác nhau, các alen trội đều trội hoàn toàn. Tiến hành phép lai $P : \frac{ AB }{ ab } X ^{ D } X ^{ d } \quad x \quad \frac{ Ab }{ aB } X ^{d} Y$ thu được F1. Trong tổng số cá thể F1 số cá thể không mang alen trội của các gen trên chiếm 3%. Biết rằng không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở cả quá trình hình thành giao tử đực và giao tử cái với tần số bằng nhau. Theo lí thuyết, ở F1 là
Đáp án và lời giải
đáp án đúng: A