Lao động giản đơn là lao động không cần trải qua đào tạo cũng có thể làm được.
Lý thuyết: Lao động giản đơn là những lao động mà bất cứ một người nào với một sức khỏe bình thường và điều kiện lao động bình thường cũng có thể tạo ra hay nói cách khác lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi phải đào tạo về chuyên môn cũng có thể thực hiện được một công việc nào đó.
Nguồn lao động dồi dào, thị trường rộng lớn là cơ sở để phát triển mạnh ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm.
Đặc điểm hạn chế lớn nhất của nguồn lao động khu vực Đông Nam Á là tay nghề và trình độ chuyên môn cao còn hạn chế.
Giải thích: Liên hệ kiến thức về nguồn lao động ở Đông Nam Á, ta thấy nguồn lao động của Đông Nam Á dồi dào, nhưng lao động có tay nghề và trình độ chuyên môn cao còn hạn chế. Dân đông trong khi điều kiện trình độ phát triển kinh tế chưa cao đã ảnh hưởng tới vấn đề việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Đối tượng lao động được chia làm 2 loại:
- Loại đã trải qua tác động của lao động được cải biến ít nhiều như sợi dệt vải, sắt thép để chế tạo máy.
Nguồn lao động của nước ta đông và tăng nhanh, giàu kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, gắn bó với đất đai, cần cù, sáng tạo. Tuy nhiên, chất lượng lao động còn thấp, trình độ khoa học - kĩ thuật còn nhiều hạn chế.
Nguồn lao động được phân làm hai nhóm là
- Nhóm dân số hoạt động kinh tế;
- Nhóm dân số không hoạt động kinh tế.
Chất lượng nguồn lao động nước ta ngày càng được nâng cao lên là nhờ những thành tựu trong phát triển văn hóa, giáo dục và y tế.
Phát biểu đúng với nguồn lao động nước ta hiện nay là chất lượng của nguồn lao động nước ta ngày càng tăng lên do thành tựu của giáo dục, y tế.
Thường xuyên học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ theo hướng hiện đại đáp ứng nguồn lao động có kĩ thuật cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là trách nhiệm công dân.
Độ tuổi dân số vàng, cung cấp nguồn lao động dồi dào để phát triển đất nước không thuộc về Nhật Bản.