Lipit không có đặc điểm:
Xuất bản: 09/11/2020 - Cập nhật: 11/09/2023 - Tác giả: Phạm Dung
Hướng dẫn trả lời câu hỏi Lipit không có đặc điểm: A. cấu trúc đa phân Trắc nghiệm môn Sinh học Lớp 10 ... nằm trong bộ đề Trắc nghiệm Sinh học 10 bài 4: Cacbohiđrat và lipit
Câu Hỏi Và Trả lời
Trong các nhận xét dưới đây, lipit không có đặc điểm nào?
- Cấu trúc đa phân
- Không tan trong nước
- Được cấu tạo từ các nguyên tố: C, H , O
- Cung cấp năng lượng cho tế bào
Lipit (hay lipid) không có đặc điểm cấu trúc đa phân.
Lipit không có đặc điểm cấu trúc đa phân mà có thành phần hóa học rất đa dạng, các lipid có nguồn gốc động vật gọi là mỡ, lipit có nguồn gốc thực vật gọi là dầu.
Giải thíchTheo SGK Sinh học 10 trang 21
Trong cơ thể sống có rất nhiều loại lipit khác nhau. Mặc dù có thành phần hóa học khác nhau nhưng các loại lipit đều có chung đặc tính là kị nước. Khác với các hợp chất hữu cơ khác, phân tử lipit không được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà có thành phần hóa học đa dạng.Lipit hay còn gọi là chất béo là những este giữa acid béo và alcol, là thành phần không thể thiếu trong quá trình phát triển của con người. Lipit trong thực phẩm có thể được cung cấp ở cả động vật và thực vật. Lipit có nguồn gốc thực vật như bơ thực vật, dầu tinh luyện, shortening, đậu nành, đậu lạc, vừng… Lipit có nguồn gốc động vật như: trứng, thịt, cá,thuỷ sản… Các lipid có nguồn gốc động vật gọi là mỡ, lipit có nguồn gốc thực vật gọi là dầu.
Các đặc điểm chung của lipit là có tính kị khí, không được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, thành phần hóa học đa dạng.
Các loại lipit trong cơ thể sống là: mỡ, phôtpholipit, sterôit, sắc tố và vitamin.- Mỡ: được hình thành do 1 phân tử glixêrol liên kết với ba axit béo. Mỗi axit béo thường được câu tạo từ 16 đến 18 nguyên tử cacbon. Mỡ động vật thường chứa các axit béo no, mỡ thực vật và một số loài cá thường tồn tại ở dạng lỏng do chứa nhiều axit béo không no. Chức năng chính của mỡ là dự trữ năng lượng cho tế bào và cơ thể. Một gam mỡ có thể cho một lượng năng lượng nhiều hơn gấp đôi so với một gam tinh bột.
- Phôtpholipit: phần tử phôtpholipit được cấu tạo từ một phân tử glixêrol liên kết với hai phân tử axit béo và một nhóm phôtphat. Phôtpholipit có chức năng chính là cấu tạo nên các loại màng của tế bào.
- Sterôit: Một sô lipit có bản chất hoá học là sterôit cũng có vai trò rất quan trọng trong tế bào và trong cơ thể sinh vật. Ví dụ, colestêrôn có vai trò cấu tạo nên màng sinh chất của các tế bào người và động vật. Một số hoocmôn giới tính như testostêrôn và ơstrôgen cũng là một dạng lipit.
- Sắc tố và vitamin: Một số loại sắc tố như carôtenôit và một số loại vitamin A, D, E và K cũng là một dạng lipit.
Testosteron là hoocmon sinh dục nam có bản chất là lipit. Bào quan làm nhiệm vụ tổng hợp lipit để phục vụ quá trình tạo hoocmon này là lưới nội chất trơn
Ngoài lớp photpholipit kép và các phân tử prôtêin, màng sinh chất còn liên kết với cacbohydrat, colesteron, các vi sợi.
1. Chất béo là trieste của glixerol với các axit monocacboxylic có mạch C dài không phân nhánh.
2. Lipit gồm các chất béo ,sáp, steroid, photpholipit,...
3. Chất béo là chất lỏng
4. Chất béo chứa các gốc axit không no thường là chất lỏng ở nhiệt độ thường và được gọi là dầu.
Ý 1 Sai, vì chất béo là trieste của axit monocacboxylic có số C chẵn từ 12-24, không phân nhánh
Ý 4 Sai, vì chất béo no là chất rắn
Ý 5 Sai, vì phản ứng thủy phân chất béo trong môi trường kiềm là phản ứng 1 chiều.
=> Vậy có 3 ý đúng.
Lipit và prôtêin đều có chức năng dự trữ và cung cấp năng lượng cho tế bào và cơ thể, có tính kị nước, được cấu tạo từ các nguyên tố cơ bản: C, H, OChỉ có protein có cấu trúc theo nguyên tắc đa phân còn lipit thì không.
Hợp chất nào thuộc loại lipit là (C17H31COO)3C3H5
Các chất tan trong lipit được vận chuyển vào trong tế bào qua lớp kép photpholipit
Giải thích:
Các chất tan trong lipit được vận chuyển theo cách thụ động, tức là chúng được vận chuyển nhờ sự khuếch tán qua lớp kép photpholipit.
Đáp án D
Lipit sẽ được biến đổi thành glixêrol và axit béo
Nguyên tố hóa học tham gia cấu tạo nên prôtêin, lipit, gluxit và cả axit nuclêic là: Hiđrô, Ôxi, Cacbon
mKOH để trung hòa axit béo tự do = 100 x 7 = 700 mg = 0,7 gam
→ nKOH để trung hòa axit béo tự do = 0,0125 mol.
∑nKOH = 17,92 : 56 = 0,32 mol → nKOH để xà phòng triglixerit = 0,32 - 0,0125 = 0,3075 mol
Giả sử triglixerit và axit béo tự do có dạng (RCOO)3C3H5 và RCOOH
Thuỷ phân hoàn toàn 444 gam một lipit thu được 46 gam glixerol (glixerin) và hai loại axit béo. Hai loại axit béo đó là