Trang chủ

Kim loại nào sau đây là kim loại kiềm thổ?

Xuất bản: 13/07/2022 - Cập nhật: 09/08/2023 - Tác giả: Chu Huyền

Câu Hỏi:

Kim loại nào sau đây là kim loại kiềm thổ?

Đáp án và lời giải

đáp án đúng: C

Kim loại sau đây là kiêm loại kiềm thổ: Ca (calci).

Các kim loại kiềm thổ là một dãy các nguyên tố trong nhóm nguyên tố IIA của bảng tuần hoàn các nguyên tố, bao gồm beryli (Be), magiê (Mg), calci (Ca), stronti (Sr), bari (Ba) và radi (Ra). Các kim loại kiềm thổ được đặt tên theo các oxide của chúng, các đất kiềm, có tên gọi cũ là berylia, magiêsia, vôi sống, strontia và baryta.

Câu hỏi liên quan

Kim loại nào sau đây thuộc nhóm IIA trong bảng tuần hoàn?

Mg là kim loại thuộc nhóm IIA trong bảng tuần hoàn.

Kim loại nào sau đây là kim loại kiềm thổ?

Be là kim loại kiềm thổ.

Kim loại kiềm thổlà những kim loại thuộc nhóm IIA, gồm có nguyên tố Beri (Be), Magie (Mg), Canxi (Ca), Stronti (Sr), Bari (Ba) và Radi (Ra) và luôn đứng sau các kim loại kiềm trong cùng 1 chu kỳ. Chúng được gọi là kiềm thổ vì các thuộc tính tự nhiên trung gian của chúng giữa các chất kiềm (oxide của các kim loại kiềm) và các loại đất hiếm (oxide của các kim loại đất hiếm).

Hai kim loại đều thuộc nhóm IIA trong bảng tuần hoàn là

Hai kim loại trong nhóm 2A của bảng tuần hoàn là Strontium (Sr) và Barium (Ba) Beryllium (Be) và Magnesium (Mg) cũng thuộc nhóm này. Nhóm kim loại kiềm thổ này có tính chất hóa học đặc trưng của một kim loại và có thể tạo ra các ion 2 dương trong phản ứng hóa học.

Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử kim loại kiềm thổ là:

Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử kim loại kiềm thổ là.

Giải thích: Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, các kim loại kiềm thổ thuộc nhóm IIA nên sẽ có 2 electron lớp ngoài cùng và có cấu hình electron chung là ns2 (n là số lớp electron).

Đốt cháy hoàn toàn 7,2 gam kim loại M (có hóa trị II không đổi trong hợp chất) trong khí Cl2 dư, thu được 28,5 gam muối. Kim loại M là

Đốt cháy hoàn toàn 7,2 gam kim loại M (có hóa trị II không đổi trong hợp chất) trong khí Cl2 dư, thu được 28,5 gam muối. Kim loại M là Mg
Ta có phương trình : M + Cl2 to → MCl2
nM= nMCl2 ⇒ 7,2/M = 28,5/(M + 71) ⇒ M = 24 (Mg)

Các tính chất vật lí (nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, khối lượng riêng) của các kim loại trong nhóm IA biến đổi có quy luật, trong đó các kim loại nhóm IIA biến đổi không theo quy luật. Để giải thích hiện tượng này có thể dựa vào:

Các tính chất vật lí (nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, khối lượng riêng) của các kim loại trong nhóm IA biến đổi có quy luật, trong đó các kim loại nhóm IIA biến đổi không theo quy luật. Để giải thích hiện tượng này có thể dựa vào

Kim loại nào sau đây là kim loại kiềm thổ?

Ca là kim loại kiềm thổ.

Ca (Canxi) cùng với những kim loại cùng thuộc nhóm IIA như Be (Beri), Mg (Magie), Sr (Stronti), Ba (Bari) và Ra (Radi) là những kim loại kiềm thổ và là các nguyên tố hoạt động mạnh, ít khi tìm thấy ở dạng đơn chất trong tự nhiên.

Các kim loại kiềm thổ:

Các kim loại kiềm thổ đều có tính khử mạnh, nhưng yếu hơn so với kim loại kiềm. Tính khử của các kim loại kiềm thổ tăng dần từ Be đến Ba.

Cụ thể là:
- Khi bị đốt nóng, các kim loại kiềm thổ đều bốc cháy trong không khí tạo ra oxit.

Kim loại nào sau đây là kim loại kiềm thổ?

Ba là kim loại kiềm thổ.

Có tất cả 6 nguyên tố được xếp vào nhóm kiềm thổ được sắp xếp lần lượt theo số hiệu nguyên tử tăng dần gồm có: Beri (Be), Magie (Mg), Canxi (Ca), Stronti (Sr), Bari (Ba) và Radi (Ra). Trong đó Radi là một nguyên tố phóng xạ có chu kỳ bán rã ngắn, được phát hiện từ quặng uranium.

Đang xử lý...

đề trắc nghiệm hoá học Thi mới nhất