Trên mỗi phân tử mARN có thể có nhiều bộ ba AUG, nhưng chỉ có một bộ ba AUG mang tín hiệu khởi đầu dịch mã. Nếu không thì trong tất cả các phân tử protein hoàn chỉnh sẽ không có Met, vì axit amin mở đầu sẽ bị cắt bỏ. Bộ ba mở đầu nằm ở đầu của phân tử mARN.
Khi nói về bộ ba mở đầu trên mARN, kết luận nào sau đây là đúng?
Xuất bản: 21/12/2020 - Cập nhật: 20/10/2023 - Tác giả: Nguyễn Hưng
Câu Hỏi:
Đáp án và lời giải
Trong quá trình dịch mã, phân tử mARN có chức năng gì?
Trong quá trình dịch mã, phân tử mARN có chức năng làm khuôn cho quá trình dịch mã.
Dịch mã là quá trình tổng hợp protein, tỏng đó các tARN mang các axit amin tương ứng đặt đúng vị trí trên mARN trong ribôxôm để tổng hợp nên chuỗi polipeptit.
Đột biến thay thế một cặp nuclêôtit giữa gen cấu trúc có thể làm cho mARN tương ứng
Đột biến thay thế một cặp nuclêôtit giữa gen cấu trúc có thể làm cho mARN tương ứng không thay đổi chiều dài so với mARN bình thường.
mARN có chức năng
mARN có chức năng truyền thông tin quy định cấu trúc của protein từ ADN tới riboxom
Giải thích:
- mARN cấu tạo từ một chuỗi polinuclêôtit dưới dạng mạch thẳng, mARN là bản phiên mã trực tiếp trên mạch khuôn của gen chứa đựng thông tin về số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp của các loại axit amin trong chuỗi polipeptit cấu thành phần tử prôtêin.
Ở vi khuẩn, mạch làm khuôn của một đoạn gen có trình tự nuclêôtit: 3'...TTAAGXGXA...5'. Đoạn phân tử mARN được phiên mã từ đoạn gen này có trình tự nuclêôtit là:
Đoạn phân tử mARN được phiên mã từ đoạn gen này có trình tự nuclêôtit là: 5'...AAUUXGXGU...3'.
Quá trình dịch mã sẽ kết thúc khi gặp bộ ba mã sao nào sau đây trên phân tử mARN?
Quá trình dịch mã sẽ kết thúc khi gặp bộ ba mã sao 5'UAG3' trên phân tử mARN
Trên mạch gốc của một gen không phân mảnh có 200 ađênin, 350 timin, 350 guanin, 250 xitôzin. Gen phiên mã tạo ra mARN số nuclêôtit mỗi loại của phân tử mARN là
Khi phiên mã, mạch gốc của gen được dùng để làm khuôn tổng hợp ARN, do vậy số nuclêôtit mỗi loại của ARN bổ sung với số nuclêôtit của mạch gốc.
Gen của vi khuẩn là gen không phân mảnh, do đó sau khi phiên mã thì phân tử mARN không bị cắt bỏ các nuclêôtit nên
Tương quan về số lượng axít amin và nuclêôtít của mARN khi ở trong ribôxôm là:
3 nucleotit trên mARN quy định 1 axit amin
Bản chất của mối quan hệ giữa gen và tính trạng trong sơ đồ: Gen → mARN → Prôtêin → tính trạng là
Bản chất của mối quan hệ giữa gen và tính trạng trong sơ đồ: Gen → mARN → Prôtêin → tính trạng là: trình tự các axitamin trong phân tử prôtêin được quy định bởi trình tự các nuclêôtit trên ADN
Một phân tử mARN có 900 đơn phân, phân tử mARN đó có số phân tử đường ribôlôzơ là
Một phân tử mARN có 900 đơn phân có số phân tử đường ribôlôzơ là 900