Đối với đoạn mạch gồm 2 điện trở R1, R2 mắc nối tiếp, hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở tỉ lệ thuận với điện trở đó. Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tổng các hiệu điện thế trên mỗi điện trở:
U = U1 + U2
Cho điện trở R = 30 $\Omega $, hiệu điện thế đặt vào hai đầu điện trở là U, cường độ dòng điện chạy qua điện trở là I . Thông tin đúng là $30 = \frac{U}{I}$.
Hệ số công suất của đoạn mạch này là 0,50.
Công thức tính điện trở tương đương Rtd cho sơ đồ mạch điện gồm 3 điện trở R1, R2, R3 mắc nối tiếp là: Rtd= R1 + R2 + R3
Vậy lệnh tính điện trở tương đương trong Pascal là:
Rtd := R1 + R2 + R3;
Đơn vị điện trở có kí hiệu là: Ω
Vì A là kí hiệu ampe, V là kí hiệu Vôn.
Nhắc lại lý thuyết: Dựa vào tác dụng nhiệt của dòng điện chạy trong dây đốt, biến đổi điện năng thành nhiệt năng. Dây đốt nóng được làm bằng điện trở. Điện trở R của dây đốt nóng phụ thuộc vào điện trở suất ρ của vật liệu dẫn điện làm dây đốt nóng, tỉ lệ thuận với chiều dài và tỉ lệ nghịch với tiết diện S của dây đốt nóng. Đơn vị điện trở là ôm, kí hiệu là Ω.
Đặt vào hai đầu điện trở R một hiệu điện thế U = 12V, thì cường độ dòng điện chạy qua điện trở là 1,5 A. Điện trở R 8 $\Omega $.
Mạch điện RLC nối tiếp, điện áp tức thời hai đầu đoạn mạch
$u{\rm{ }} = {\rm{ }}{u_R} + {u_L} + {u_C}$
${u_C} = u - {u_R} - {u_L} = - 130{\rm{ }}V$.
Thanh AB có thể trượt trên thanh DE và CF. Điện trở R không đổi và bỏ qua điện trở của các thanh. AB song song với dòng điện thẳng và chuyển động thẳng đều với vận tốc vuông góc với AB. Dòng điện cảm ứng trong mạch có chiều?
Dòng điện cảm ứng trong mạch có chiều từ B đến A.
Cường độ dòng điện qua điện trở là 0,8 A.