Vì RA≃0RA≃0 nên có thể chập M và N → mạch (R1//R2)nt(R3//R4)(R1//R2)nt(R3//R4).
Ta có R12=R1R2R1+R2=2,4ΩR12=R1R2R1+R2=2,4Ω; R34=R3.R4R3+R4=4,2ΩR34=R3.R4R3+R4=4,2Ω
→ RAB=R12+R34=6,6Ω.RAB=R12+R34=6,6Ω.
→ Cường độ dòng điện qua mạch chính I=UABRAB=5AI=UABRAB=5A.
Chiều dòng điện qua các điện trở được biểu diễn như hình.
Ta có UAM=U1=U2=I.R12=12V.UAM=U1=U2=I.R12=12V.
UCB=U3=U4=I.R34=21V.UCB=U3=U4=I.R34=21V.
→ I1=U1R1=124=3A;I3=U3R3=216=3,5A.I1=U1R1=124=3A;I3=U3R3=216=3,5A.
Nhận thấy I3>I1I3>I1 → tại nút M có I3=I1+IAI3=I1+IA tức là dòng điện chạy qua ampe kế theo chiều từ N đến M.
Số chỉ ampe kế là IA=I3−I1=0,5A.IA=I3−I1=0,5A.
Đặt vào hai đầu mạch điện có sơ đồ như hình vẽ một hiệu điện thế U_AB = 33V.
Xuất bản: 24/08/2020 - Cập nhật: 24/08/2020 - Tác giả: Chu Huyền
Câu Hỏi:
Đặt vào hai đầu mạch điện có sơ đồ như hình vẽ một hiệu điện thế UAB=33VUAB=33V. Biết R1=4Ω,R2=R3=6Ω,R4=14ΩR1=4Ω,R2=R3=6Ω,R4=14Ω và ampe kế có điện trở rất nhỏ không đáng kể. Số chỉ ampe kế là


Câu hỏi trong đề: Đề ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Lý số 4 có đáp án
Đáp án và lời giải
đáp án đúng: D