Đáp án và lời giải
Đáp án: B
islet (n): hòn đảo nhỏ
cave (n): hang động, hang đá vôi
citadel (n): thành trì
cuisine (n): ẩm thực
=>A lot of visitors to Phong Nha-Ke Bang National Park are keen on cave exploration.
Tạm dịch:
Rất nhiều du khách tới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng cảm thấy hứng thú với việc khám phá hang động nơi đây.
Đáp án và lời giải
Đáp án: C
geology (n): địa chất học
geologist (n): nhà địa chất
geological (adj): thuộc về địa chất
geologically (adv): về mặt địa chất
=>Cần tính từ đứng trước bổ nghĩa cho danh từ "development"
=>Phong Nha - Ke Bang National Park provides a lot of valuable information about the earth's geological development.
Tạm dịch:
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng cung cấp nhiều thông tin giá trị về sự phát triển địa chất của trái đất.
Đáp án và lời giải
Đáp án: A
excavation (n): cuộc khai quật
dynasty (n): triều đại
harmony (n): sự hài hòa, sự cân đối
landscape (n): cảnh quan
=>The excavation will last for several years as scholars believe that there are still relics buried in this site.
Tạm dịch: Cuộc khai quật sẽ kéo dài trong vài năm vì các học giả tin rằng vẫn còn những di vật bị chôn vùi tại khu vực này.
Đáp án và lời giải
Đáp án: D
craftsman (n): thợ thủ công
lattern (n): đèn lồng
grotto (n): hang động
relic (n) di tích, di vật
=> Visitors should avoid shops selling unusual relic from the area.
Tạm dịch: Khách tham quan nên tránh mua những di vật quý hiếm từ những địa điểm du lịch.
Đáp án và lời giải
Đáp án: B
- Động từ chính trong câu là "visited" => cần mệnh đề quan hệ để giải thích cho tân ngữ "the church".
- Câu đầy đủ là: We visited the church which was built in the 18th century.
=> mệnh đề quan hệ dạng bị động => rút gọn còn "built"
Tạm dịch:
Chúng tôi đã ghé thăm nhà thờ mà được xây dựng từ thế kỷ 18.
Đáp án và lời giải
Đáp án: A
- Động từ chính trong câu là "caused" => cần mệnh đề quan hệ để giải thích cho cụm từ "the girls".
- Câu đầy đủ là: One of the girls who work in that company caused an accident.
=> mệnh đề quan hệ dạng chủ động => rút gọn còn "working"
Tạm dịch:
Một trong số những cô gái làm việc tại công ty đó đã gây ra vụ tai nạn.
Đáp án và lời giải
Đáp án: A
- Động từ chính trong câu là "is" => cần mệnh đề quan hệ để giải thích cho chủ từ "The girl".
- Câu đầy đủ là: The girl who presented me this gift is my best friend.
=> mệnh đề quan hệ dạng chủ động => rút gọn còn "presenting"
Tạm dịch:
Cô gái mà đã tặng tớ món quà này chính là người bạn tốt nhất của tớ.
Đáp án và lời giải
Đáp án: B
- Động từ chính trong câu là "was kept" => cần mệnh đề quan hệ để giải thích cho chủ từ "The first letter".
- Câu đầy đủ là: The first letter which was written by my grandma was kept carefully in a box.
=> mệnh đề quan hệ dạng bị động + danh từ đằng trước có từ "the first" bổ nghĩa
=> rút gọn thành "to be written"
Tạm dịch:
Lá thư tay đầu tiên mà bà tôi viết đã được cất giữ cẩn thận trong một chiếc hộp.
Đáp án và lời giải
Đáp án: A
- Động từ chính trong câu là "met" => cần mệnh đề quan hệ để giải thích cho chủ từ "A man".
- Câu đầy đủ là: A man who was separated from his brother at birth met his brother for the first time on stage.
=> mệnh đề quan hệ dạng bị động => rút gọn còn "separated"
Tạm dịch:
Người đàn ông bị tách khỏi anh trai mình từ lúc mới sinh ra đã gặp anh trai lần đầu tiên trên sân khấu.
Đáp án và lời giải
Đáp án: B
- Động từ chính trong câu là "is finally decreasing" => cần mệnh đề quan hệ để giải thích cho từ "people".
- Câu đầy đủ là: Today, the number of people who die from AIDs is finally decreasing.
=> mệnh đề quan hệ dạng chủ động => rút gọn còn "dying"
Tạm dịch:
Ngày nay, cuối cùng thì số người chết vì AID cũng giảm.
Đáp án và lời giải
Đáp án: C
- Động từ chính trong câu là "can speak" => cần mệnh đề quan hệ để giải thích cho chủ từ "The nurse".
- Câu đầy đủ là: The nurse who comes from Japan can speak English well.
=> mệnh đề quan hệ dạng chủ động => rút gọn còn "coming"
Tạm dịch:
Y tá đến từ Nhật Bản có thể nói tiếng Anh rất tốt.
Đáp án và lời giải
Đáp án: A
- Động từ chính trong câu là "told" => cần mệnh đề quan hệ để giải thích cho chủ từ "Two men".
- Câu đầy đủ là: Two men who were married to the same woman told everyone exactly what they thought of her.
=> mệnh đề quan hệ dạng bị động => rút gọn còn "married"
Tạm dịch:
Hai người đàn ông kết hôn với cùng một người phụ nữ nói với mọi người chính xác những gì họ nghĩ về cô.
Đáp án và lời giải
Đáp án: C
- Động từ chính trong câu là "is" => cần mệnh đề quan hệ để giải thích cho tân ngữ "the second man".
- Câu đầy đủ là: He is the second man who has been killed in this way this month.
=> mệnh đề quan hệ dạng bị động + danh từ đằng trước có từ "the second" bổ nghĩa
=> rút gọn thành "to be killed"
Tạm dịch:
Anh ta là người đàn ông thứ hai bị giết theo cách này trong tháng này.
Đáp án và lời giải
Đáp án: B
- Động từ chính trong câu là "had" => cần mệnh đề quan hệ để giải thích cho chủ từ của vế sau "The laziest children".
- Câu đầy đủ là: The study said that the laziest children who don't study hard usually had bad marks.
=> mệnh đề quan hệ dạng chủ động + danh từ đằng trước có từ "the laziest" (dạng so sánh nhất) bổ nghĩa
=> rút gọn thành "not to study"
Tạm dịch:
Nghiên cứu cho rằng những đứa trẻ lười biếng nhất mà không học chăm chỉ thì thường nhận điểm thấp.)