Trong công nghệ gen, người ta sử dụng thể truyền là plasmit hoặc virut lây nhiễm vi khuẩn.
- Tế bào nhận thường là vi khuẩn E.coli, nấm men.
- Enzim restrictaza được sử dụng làm enzim cắt giới hạn tạo các đầu dính đặc hiệu.
- ADN polimeraza là enzim tổng hợp ADN.
Cho các thành phần sau; (1) Plasmit. (2) Tế bào nấm men. (3) Vi khuẩn E.coli.
Xuất bản: 21/08/2020 - Cập nhật: 02/10/2023 - Tác giả: Chu Huyền
Câu Hỏi:
(1) Plasmit.
(2) Tế bào nấm men.
(3) Vi khuẩn E.coli.
(4) Virut.
(5) Enzim restrictaza.
(6) ADN polimeraza.
Trong các thành phần trên, có bao nhiêu thành phần có thể được sử dụng để làm thể truyền trong công nghệ gen?
Đáp án và lời giải
Cho các ý sau:
(1) Kích thước nhỏ
(2) Chỉ có riboxom
(3) Bảo quản khôn có màng bọc
(4) Thành tế bào bằng pepridoglican
(5) Nhân chứa phân tử ADN dạng vòng
(6) Tế bào chất có chứa plasmit
Trong các ý trên có những ý nào là đặc điểm của các tế bào vi khuẩn?
Trong các ý trên những ý là đặc điểm của các tế bào vi khuẩn là 1), (2), (3), (4), (5)
Để nối đoạn ADN của tế bào cho vào ADN plasmit, người ta sử dụng enzim
Để nối đoạn ADN của tế bào cho vào ADN plasmit, người ta sử dụng enzim ligaza.
Plasmit là phân tử ADN nhỏ, dạng vòng, thường có trong tế bào chất của nhiều loại vi khuẩn. Plasmit có khả năng nhân đôi độc lập với hệ gen của tế bào. Trong một tế bào, mỗi loại plasmit thường có nhiều bản sao.
Trong kĩ thuật chuyển gen, người ta thường sử dụng plasmit làm vecto chuyển gen. Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng khi nói về plasmit?
Phát biểu đúng là: (2) Tồn tại trong tế bào chất của vi khuẩn.
(4) Trên plasmit chứa gen chống chịu như gen kháng thuốc kháng sinh, gen kháng nhiệt,...
(5) Plasmit có khả năng tự nhân đôi độc lập với hệ gen của tế bào.
Trong các phát biểu về kĩ thuật tạo ADN tái tổ hợp sau đây, có bao nhiêu phát biểu đúng?
(1) Thể truyền thường dùng là plasmit, virut hoặc 1 số NST nhân tạo.
(2) Để tạo ADN tái tổ hợp, cần phải tách thể truyền và gen cần chuyển ra khỏi tế bào.
Trong các phát biểu về kĩ thuật tạo ADN tái tổ hợp đã cho, có 3 phát biểu đúng.
Khi nói về thể truyền plasmit trong kĩ thuật chuyển gen, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Nếu không có thể truyền plasmit thì gen cần chuyển sẽ không vào được trong tế bào nhận.
(2) Nhờ có thể truyền plasmit mà gen cần chuyển được nhân lên và tạo nhiều sản phẩm trong tế bào nhận.
Khi nói về thể truyền plasmit trong kĩ thuật chuyển gen, có 3 phát biểu sau đây đúng.
Để chuyển gen mã hóa hoocmon somatostatin vào vi khuẩn E. coli, người ta dùng thể truyền là plasmit có gắn gen kháng thuốc kháng sinh ampixilin. Để xác định đúng dòng vi khuẩn mang ADN tái tổ hợp mong muốn, người ta đem nuôi các dòng vi khuẩn này trong moi trường có nồng độ ampixilin diệt khuẩn. Dòng .....
Dòng vi khuẩn mang ADN tái tổ hợp mong muốn sẽ sinh trưởng và phát triển bình thường.
Khi nói về vai trò của thể truyền plasmit trong kỹ thuật chuyển gen vào tế bào vi khuẩn, phát biểu nào sau đây là đúng?
Phát biểu đúng là D
A sai, sự nhân lên của gen của tế bào phụ thuộc vào chu kì tế bào, các enzyme tổng hợp
B sai, thể truyền plasmit chỉ đưa gen vào nằm trong chất tế bào
C sai thể truyền plasmit chỉ là phương tiện để gen đi vào và tồn tại trong tế bào
=> Đáp án là: D
Trong kĩ thuật chuyển gen vào tế bào vi khuẩn, thể truyền plasmit cần phải mang gen đánh dấu với mục đích gì?
Trong kĩ thuật chuyển gen vào tế bào vi khuẩn, thể truyền plasmit cần phải mang gen đánh dấu với mục đích dễ dàng phát hiện ra các tế bào vi khuẩn đã tiếp nhận ADN tái tổ hợp.