(a) Sai, este no mạch hở có liên kết pi C=O
(b) Đúng, saccarozơ + H2O → Glucozơ + Fructozơ
(c) Đúng
(d) Đúng, trùng ngưng hỗn hợp NH2-(CH2)6-NH2 và HOOC-(CH2)4-COOH tạo nilon-6,6.
(e) Sai, trong môi trường kiềm dư các α-aminoaxit sẽ chuyển thành dạng muối.
=> Số phát biểu đúng là 3.
Cho các phát biểu sau:(a) Trong phân tử este no, mạch hở không chứa liên kết pi
Xuất bản: 25/05/2022 - Cập nhật: 14/09/2023 - Tác giả: Chu Huyền
Câu Hỏi:
(a) Trong phân tử este no, mạch hở không chứa liên kết pi (π).
(b) Thuỷ phân hoàn toàn saccarozơ thu được 2 loại monosaccarit.
(c) Ở điều kiện thường alanin là chất rắn dễ tan trong nước.
(d) Tơ nilon-6,6 được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng.
(e) Đun nóng anbumin với dung dịch kiềm dư thu được các α-aminoaxit.
Số phát biểu đúng là
Đáp án và lời giải
(1) Saccarozơ được coi là một đoạn mạch của tinh bột.
(2) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit.
(3) Khi thủy phân hoàn toàn saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ đều cho một loại monosaccarit.
Có 2 phát biểu đúng là
(2) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit.
(4) Khi thủy phân hoàn toàn tinh bột và xenlulozơ đều thu được glucozơ.
Thủy phân hoàn toàn tinh bột, thu được monosaccarit X. Oxi hóa X bằng dung dịch AgNO3/NH3, thu được chất hữu cơ Y. Hai chất X, Y lần lượt là glucozơ, amoni gluconat.
Cho các phát biểu sau:(1) Chất béo là trieste của glixerol với axit béo.(2) Chất béo nhẹ hơn nước và không tan trong nước.(3) Glucozơ thuộc loại monosaccarit.(4) Các este bị thủy phân trong môi trường kiềm đều tạo muối và ancol.(5) Tất cả các peptit đều có phản ứng với Cu(OH)2 tạo thành...
(1) , (2) , (3) , (6) Đúng
(4) Sai, có thể chỉ tạo muối hoặc có thêm anđehit, xeton
(5) Sai, đipeptit không phản ứng.
(a) Trong công nghiệp có thể chuyển hoá chất béo lỏng thành chất béo rắn.
(b) Khi thủy phân hoàn toàn saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ đều cho một loại monosaccarit.
(c) Độ ngọt của mật ong chủ yếu do glucozơ gây ra.
(a) Trong công nghiệp có thể chuyển hoá chất béo lỏng thành chất béo rắn.
(d) Một số polime như polietilen, poli(vinyl clorua), poli(metyl metacrylat) được dùng làm chất dẻo.
(1) Hiđro hóa hoàn toàn glucozơ cũng như fructozơ thu được axit gluconic.
(2) Glucozơ, fructozơ là nhóm cacbohiđrat đơn giản nhất không thủy phân được.
(3) Thủy phân đến cùng xenlulozơ trong môi trường axit tạo ra nhiều phân tử monosaccarit.
Số phát biểu đúng là 3 bao gồm (2), (3), (5).
Giải thích:
(1) Sai, vì hiđro hóa hoàn toàn glucozơ cũng như fructozơ sẽ thu được sản phẩm là sorbitol.
(4) Sai, vì saccarozo hình thành từ gốc α – glucozơ và gốc β – fructozơ chứ không phải β-glucozơ.
(a) Fructozơ và saccarozơ đều là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước.
(b) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit, khi đun với dung dịch H2SO4 loãng thì sản phẩm thu được đều có phản ứng tráng gương.
Đáp án D sai vì khi thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm xelulozơ và saccarozơ trong môi trường axit ta thu được glucozơ và fructozơ.
Fructozơ là một loại monosaccarit có nhiều trong mật ong, có vị ngọt sắc. Công thức phân tử của fructozơ là
Glucozơ thuộc loại monosaccarit, nó được dùng làm thuốc tăng lực cho người già, trẻ em và người ốm. Glucozơ có công thức là C6H12O6.
Cho dãy các chất: tinh bột, xenlulozơ, glucozơ, fructozơ, saccarozơ. Số chất trong dãy thuộc loại monosaccarit là 2 gồm glucozơ và fructozơ.
(a) Glucozơ và saccarozơ đều là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước.
(b) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit.
(c) Trong dung dịch, glucozơ và saccarozơ đều hoà tan Cu(OH)2, tạo phức màu xanh lam.
(a) Glucozơ và saccarozơ đều là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước.
(b) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit.
(c) Trong dung dịch, glucozơ và saccarozơ đều hoà tan Cu(OH)2, tạo phức màu xanh lam.
(e) Khi đun nóng glucozơ (hoặc fructozơ) với dung dịch AgNO3 trong NH3 thu được Ag.