Số phát biểu đúng là 3 bao gồm (2), (3), (5).
Giải thích:
(1) Sai, vì hiđro hóa hoàn toàn glucozơ cũng như fructozơ sẽ thu được sản phẩm là sorbitol.
(4) Sai, vì saccarozo hình thành từ gốc α – glucozơ và gốc β – fructozơ chứ không phải β-glucozơ.
(6) Sai, chỉ có amilopeptin có mạch phân nhánh, còn amilozơ có cấu trúc mạch thẳng.
Cho các phát biểu sau: (1) Hiđro hóa hoàn toàn glucozơ cũng như fructozơ thu được
Xuất bản: 28/09/2020 - Cập nhật: 28/09/2023 - Tác giả: Chu Huyền
Câu Hỏi:
(1) Hiđro hóa hoàn toàn glucozơ cũng như fructozơ thu được axit gluconic.
(2) Glucozơ, fructozơ là nhóm cacbohiđrat đơn giản nhất không thủy phân được.
(3) Thủy phân đến cùng xenlulozơ trong môi trường axit tạo ra nhiều phân tử monosaccarit.
(4) Trong phân tử saccarozơ gốc α-glucozơ và gốc β-glucozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi.
(5) Tinh bột là chất rắn vô định hình, màu trắng, ở điều kiện thường không tan trong nước nguội.
(6) Phân tử amilozơ và amilopectin có cấu trúc mạch phân nhánh.
Số phát biểu đúng là?
Đáp án và lời giải
Cho các chất sau: glucozơ, fructozơ, saccarozơ, tinh bột, xenlulozơ. Những chất khi phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3 tạo thành Ag là glucozơ và fructozơ
Glucôzơ được dùng làm thuốc tăng lực cho người già, trẻ em và người ốm. Trong công nghiệp, Glucôzơ được chuyển hoá từ saccarozơ dùng để tráng gương, tráng ruột phíc
(a) Glucozơ là monosaccarit duy nhất có trong quả nho chín.
(b) Ancol etylic có nhiệt độ sôi cao hơn axit axetic.
(c) Dung dịch valin làm quỳ tím hóa xanh.
(d) Quần áo dệt bằng tơ tằm không nên là ủi ở nhiệt độ cao.
Số phát biểu đúng là: 2.
Giải thích:
(a) Sai. Vì nho chín chứa glucozơ, fructozơ.
(b) Sai. C2H5OH có nhiệt độ sôi thấp hơn CH3COOH do C2H5OH có phân tử khối nhỏ hơn, liên kết H liên phân tử kém bền hơn CH3COOH.
Glucozơ không thuộc loạiđisaccarit.
Giải thích:
- Glucozơ là hợp chất tạp chức, ở dạng mạch hở phân tử có cấu tạo của anđehit đơn chức và ancol 5 chức. Trong thực tế glucozơ tồn tại chủ yếu ở dạng mạch vòng.
(a) Trong phân tử este no, mạch hở không chứa liên kết pi (π).
(b) Thuỷ phân hoàn toàn saccarozơ thu được 2 loại monosaccarit.
(c) Ở điều kiện thường alanin là chất rắn dễ tan trong nước.
(d) Tơ nilon-6,6 được điều chế bằng phản ứng trùng ngưng.
(a) Sai, este no mạch hở có liên kết pi C=O
(b) Đúng, saccarozơ + H2O → Glucozơ + Fructozơ
(c) Đúng
(d) Đúng, trùng ngưng hỗn hợp NH2-(CH2)6-NH2 và HOOC-(CH2)4-COOH tạo nilon-6,6.
(e) Sai, trong môi trường kiềm dư các α-aminoaxit sẽ chuyển thành dạng muối.
6CO2 ← C6H12O6 → 2C2H5OH
nCO2 = 0,6 → nC2H5OH = 0,2 → a = 9,2 gam
Glucozơ thuộc loại monosaccarit.
Tinh bột thuộc loại polisaccarit, phân tử gồm nhiều mắt xích α - glucozơ liên kết với nhau và có công thức phân tử là (C6H10O5)n. Các mắt xích α - glucozơ liên kết với nhau tạo thành hai dạng: amilozơ và amilopectin.
(a) Fructozơ và saccarozơ đều là chất rắn có vị ngọt, dễ tan trong nước.
(b) Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit, khi đun với dung dịch H2SO4 loãng thì sản phẩm thu được đều có phản ứng tráng gương.
Đáp án D sai vì khi thủy phân hoàn toàn hỗn hợp gồm xelulozơ và saccarozơ trong môi trường axit ta thu được glucozơ và fructozơ.
Fructozơ thuộc loại monosaccarit.
Glucozơ thuộc loại monosaccarit