Các loại đơn phân của ADN là
Xuất bản: 10/11/2020 - Cập nhật: 02/10/2023 - Tác giả: Phạm Dung
Hướng dẫn trả lời câu hỏi Các loại đơn phân của ADN là gì? Câu hỏi thuộc bộ đề Trắc nghiệm Sinh học 10 bài 6: Axit nuclêic.
Câu Hỏi Và Trả lời
Các loại đơn phân của ADN là:
Các loại đơn phân của ADN làNucleotit (A, T, G, X). Các loại nucleotit chỉ khác nhau ở bazo nito nên người ta đặt tên các loại nucleotit theo tên của bazơ nitơ: A = Ađênin, G = Guanin, T = Timin, X = Xitôzin.
- Gốc bazơ nitơ (A, T, G, X)
- Gốc đường deoxiribozo (C5H10O4)
- Gốc Axit photphoric (H3PO4)
Các bazơ nitơ A, T, G, X lần lượt là Adenin, Timin, Xitozin, Guanin. Trong đó, kích thước phân tử A, G lớn hơn so với kích thước của T, X. Sự liên kết trong phân tử ADN được thực hiện thông qua bazơ nitơ liên kết với C5H10O4 tại vị trí C thứ nhất. Gốc H3PO4 liên kết với C thứ 5, từ đó tạo thành cấu trúc của một đơn phân nucleotit trong ADN.
Với 4 loại Nuclêôtit A, T, G và X sắp xếp theo những cách khác nhau tạo nên sự đa dạng di truyền (Mỗi loại ADN sẽ khác nhau về số lượng, thành phần và trật tự sắp xếp của các Nu).
Do các nucleotit của ADN đều có sự giống nhau ở gốc đường deoxiribozo và Axit photphoric. Vì vậy, tên của các đơn phân ADN được đặt theo tên các gốc bazơ nitơ.
Các thành phần cấu tạo của mỗi Nuclêôtit là đường, bazơ nitơ và axit.
Giải thích
Mỗi nucleotit cấu tạo bởi các nguyên tố C, H, O, P, gồm 3 thành phần:
- 1 gốc bazơ nitơ (A, T, G, X) .
- 1 gốc đường đêoxiribôzơ (C5H10O4)
- đường pentôzơ- 1 gốc Axit photphoric (H3PO4)
Một loài thực vật lưỡng bội, xét 1 gen có 2 alen; alen B có 1200 nuclêôtit và mạch 1 của gen này có A :T: G = X = 1: 2 : 3 : 4. Alen B bị đột biến thêm 1 cặp nuclêôtit tạo thành alen B. Theo lí thuyết, thì chỉ có 1 phát biểu đúng trong các phát biểu nói trên.
(1) Thành phần của axit nuclêôtit, ATP, photpholipit, coenzim.
(2) Cần cho nở hoa, đậu quả, phát triển rễ.
(3) Giữ cân bằng nước và ion trong tế bào, hoạt hoá enzim, mở khí khổng.
Nitơ có vai trò:
(1) Thành phần của axit nuclêôtit, ATP, photpholipit, coenzim.
(3) Giữ cân bằng nước và ion trong tế bào, hoạt hoá enzim, mở khí khổng.
(4) Thành phần của thành tế bào, màng tế bào.
(5) Thành phần cấu trúc của protein
Trong quá trình nhân đôi ADN, nuclêôtit guanin của môi trường nội bào liên kết bổ sung với Xitôzin của mạch làm khuôn.
Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen liên quan tới một hoặc một số cặp nucleotit trên ADN
Đột biến thay thế một cặp nuclêôtit bằng một căp nuclêôtit khác loại sẽ không làm thay đổi số nuclêôtit nhưng làm thay đổi một liên kết hiđro trong gen
Một phân tử ADN ở vi khuẩn có tỉ lệ (A + T)/(G + X) = 1/4. Theo lí thuyết, tỉ lệ nuclêôtit loại A của phân tử này là 10%.
(1) Bố bình thường, mẹ bị bệnh máu khó đông, thì tất cả con trai bị bệnh.
(2) Một người mắc bệnh máu khó đông có một người em trai sinh đôi là bình thường. Giới tính của người bệnh là nam.
Số phát biểu đúng là 2.
Giải thích:
(1) Đúng. Bố bình thường ( XMY ) x mẹ bị bệnh máu khó đông ( XmXm ) → con (l / 2XMXm : l / 2XmY) ⇔ Tất cả con trai đều bị bệnh
(2) Sai. Một người mắc bệnh máu khó đông có một người em trai sinh đôi bình thường. Giới tính của người bệnh là trai (người đầu là bệnh, người em là bình thường → phải sinh đôi khác trứng. Mà sinh đôi khác trứng có thể cùng hoặc khác giới tính)
Số nuclêôtit trong phân tử mARN đó sẽ là: 12000 : 20% = 60000 nucleotit