Trắc nghiệm bài Thao tác lập luận so sánh

Bộ câu hỏi trắc nghiệm Thao tác lập luận so sánh có đáp án chi tiết giúp bạn ôn tập, củng cố các kiến thức về thao tác lập luận so sánh trong văn nghị luận.

Câu 1. Khái niệm thao tác lập luận so sánh?
Câu 2. Mục đích của thao tác lập luận so sánh?
Câu 3. Đáp án nào sau đây không phải là yêu cầu khi so sánh?
Câu 4. Có mấy kiểu so sánh?
Câu 5. Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản. Đúng hay sai?
Câu 6. So sánh là bàn bạc, đánh giá, nhận xét về một vấn đề, đúng hay sai?
Câu 7. Đáp án nào dưới đây không phải là các cách so sánh?
Câu 8. Trong phép lập luận so sánh, trình tự sau đúng hay sai?

1. Xác định nội dung, đối tượng
2. Xác định mục đích so sánh
3. Tìm điểm tương đồng và điểm tương phản căn cứ vào một bình diện, một tiêu chí thống nhất
4. Làm rõ bản chất, đặc điểm đối tượng
Câu 9. Trong đoạn trích Đại cáo bình Ngô, tác giả đã so sánh “Bắc” với “Nam” về những mặt nào?
Câu 10. Tác dụng của việc sử dụng phép so sánh ở đoạn trích “Như nước Đại Việt ta… hào kiệt đời nào cũng có.”

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“Làm sao trong đêm tối ngày xưa đó, Ngô Tất Tố đã mò ra được những thực tế đó và trong đêm tối ông đã lụi hụi thắp được bó hương mà tự soi đường cho nhân vật mình đi? Lúc đó không phải là không ai nói về làng xóm dân cày, nhưng người ta nói năng khác ông, người ta bàn cải lương hơi ấm, người ta xoa xoa mà ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục…".

Câu 11. Nguyễn Tuân đã so sánh quan niệm soi đường của Ngô Tất Tố trong “Tắt đèn” với những quan niệm nào?
Câu 12. Căn cứ để so sánh quan niệm soi đường trên là trong tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố, chị Dậu đã thay đổi tâm lý của mình để tạo nên bước nhảy vọt trong quan niệm sáng tác của nhà văn, người nông dân trước cách mạng không chịu gục ngã trước kẻ thù xấu xa, đồi bại. Đúng hai sai?
Câu 13. Nguyễn Tuân đã dùng kiểu so sánh gì để so sánh quan niệm soi đường trong Tắt đèn với các quan niệm khác?

Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:

"Yêu người, đó là một truyền thống cũ. “Chinh phụ ngâm”, “Cung oán ngâm khúc” đã nói đến con người. Nhưng dù sao cũng là mới bàn đến một hạng người. Với “Kiều”, Nguyễn Du đã nói đến cả xã hội người. Với Chiêu hồn thì cả loài người được bàn đến… Chiêu hồn con người trong cái chết. Chiêu hồn con người trong từng giới, từng loài, “mười loài là những loài nào” với những nét cộng đồng phổ biến, điển hình của từng loài một.
Tôi muốn nói đến bài văn “Chiêu hồn”, một tác phẩm có một không hai trong nền văn học chúng ta. (Nghĩ mà xem, trước Chiêu hồn chưa có bài văn nào đem cái “run rẩy mới” ấy vào văn học. Sau Chiêu hồn, lại càng không.) Nếu Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, thì “Chiêu hồn” đã mở rộng địa dư của nó qua một vùng xưa nay ít ai động tới: cõi chết."

(TT Chế Lan Viên, tập 2)

Câu 14. Xác định đối tượng so sánh trong đoạn trích?
Câu 15. Xác định đối tượng được so sánh trong đoạn trích?
Câu 16. Điểm giống nhau giữa đối tượng so sánh và đối tượng được so sánh trong đoạn trích là đều nói về những nỗi đau xót xa của những người phụ nữ và sự đau đớn xót xa đã được thể hiện rất đặc sắc trong bài viết, nó thể hiện những nỗi lòng đau đớn về một kiếp người. Đúng hay sai?
Câu 17. Điểm khác nhau giữa đối tượng so sánh và đối tượng được so sánh trong đoạn trích là gì?
Câu 18. Mục đích trong đoạn trích là cả hai bài này đều thể hiện những nỗi đau đớn của con người, mục đích là nhằm tố cáo chiến tranh, và xót thương cho những số phận có số phận bất hạnh và chịu nhiều đau đớn. Đồng thời, làm sáng tỏ lập luận của tác giả: Truyện Kiều nâng cao lịch sử thơ ca, Văn chiêu hồn mở rộng địa dư thơ ca vào tận cõi chết. Đúng hay sai?

đáp án Trắc nghiệm bài Thao tác lập luận so sánh

CâuĐáp ánCâuĐáp án
Câu 1ACâu 10B
Câu 2DCâu 11C
Câu 3CCâu 12A
Câu 4ACâu 13A
Câu 5ACâu 14A
Câu 6BCâu 15B
Câu 7ACâu 16A
Câu 8ACâu 17D
Câu 9ACâu 18A

Điền Chính Quốc (Tổng hợp)

Các đề khác

X