A. Nữ Oa tạo ra loài người, Nữ Oa luyện đá vá trời.
B. Nữ Oa bênh vực con người, Nữ Oa trừng phạt thần Lửa và thần Nước
C. Nữ Oa yêu thương con người, Nữ Oa tạo ra loài người
D. Nữ Oa luyện đá vá trời, Nữ Oa giúp đỡ loài người
A. Trời đất mới được hình thành, đã có loài người nhưng chưa có cỏ cây, muông thú
B. Trời đất mới được hình thành, đã có cỏ cây, muông thú và chưa có loài người
C. Trời đất mới sinh, chỉ có Nữ Oa cùng một số vị thần như thần Lửa, thần Nước
D. Trời đất mới sinh thành, có cỏ cây, muông thú và các vị thần Lửa, thần Nước
A. Khát vọng giải thích tự nhiên, biết ơn người có công với cộng đồng
B. Khát vọng giải thích lịch sử, tôn vinh người anh hùng
C. Khát vọng giải thích vũ trụ, thương xót con người bé nhỏ
D. Khát vọng chinh phục vũ trụ, biết ơn thần linh và con người
A. Vẻ đẹp sức mạnh và cảm xúc
B. Vẻ đẹp thể chất và ước mơ
C. Vẻ đẹp trí tuệ và tình cảm
D. Vẻ đẹp sức mạnh và trí tuệ
A. Mang yếu tố hoang đường, kì ảo
B. Kết thúc truyện có hậu
C. Nhân vật có khả năng phi thường
D. Truyện được kể theo lời nhân vật
A. Bày tỏ nỗi lòng
B. Nỗi mong chờ
C. Niềm ước muốn
D. Nói về hoài bão
A. Hoành sóc
B. Giang sơn
C. Kháp kỉ thu
D. Cả A, B, C
A. Nhân hóa
B. Tương phản
C. So sánh
D. Nói giảm – nói tránh
A. Đây là bài thơ Nôm đường luật tứ tuyệt
B. Đây là bài thơ Nôm Đường luật thất ngôn xen lục ngôn
C. Đây là bài thơ Đường luật tứ tuyệt viết bằng chữ Hán
D. Đây là bài thơ Đường luật thất ngôn bát cú viết bằng chữ Hán
A. Bài thơ phản ánh lịch sử oanh liệt chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam thời Trần.
B. Bài thơ ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của người Việt Nam trong lịch sử dựng nước và giữ nước.
C. Bài thơ ca ngợi hào khí và sức mạnh của thời Trần.
D. Bài thơ thể hiện khí thế làm chủ non sông và khát vọng lập công danh của “trang nam nhi” thời Trần.
A. Chốn huyện nha
B. Nhà Thị Hến
C. Nhà Trùm Sò
D. Nhà Đề Hầu
A. Lời khai của Trùm Sò mâu thuẫn, không trung thực
B. Lời trình của Đề Hầu mâu thuẫn với lời khai của Trùm Sò và Thị Hến
C. Lời khai của Trùm Sò và Thị Hến mâu thuẫn, không biết đúng sai, phân định thế nào cho thoả đáng
D. Lời khai của Thị Hến với Đề Hầu và Huyện Trìa không thống nhất
A. Bị Trùm Sò hống hách, ỷ thế phụ gia vu oan tội tàng trữ đồ ăn trộm, bắt giải quan (bỏ)
B. Chăm chỉ lao động, không làm việc gì bất chính
C. Khai báo trung thực, đầy đủ
D. Lợi dụng thói háo sắc của quan lại để tìm cách thoát tội
A. Đổi trắng thay đen.
B. Con kiến mà kiện củ khoai
C. Nén bạc đâm toạc tờ giấy
D. Có tiền mua tiên cũng được
A. Đều là kịch bản sân khấu dân gian.
B. Đều thể hiện số phận bất hạnh của người phụ nữ
C. Đều thể hiện khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ
D. Đều thể hiện tiếng cười phê phán các thói hư tật xấu trong xã hội
A. Vì đây là lễ hội của đồng bào Khmer ở Sóc Trăng
B. Vì hoạt động đua ghe ngo không diễn ra năm nay
C. Vì đua ghe ngo chỉ là một hoạt động trong lễ hội
D. Vì điểm nhấn của lễ hội chính là Giải Đua ghe ngo
A. Vì người Khmer ở Sóc Trăng coi Mặt Trăng là vị thần điều tiết mùa màng
B. Vì đây là khoảng thời gian mà người Khmer ở Sóc Trăng nhàn nhã nhất
C. Vì đó là những ngày cuối mùa khô, tiện cho việc thu hoạch các loại hoa màu
D. Vì đây là lúc thu hoạch lúa nếp và đủ các loại hoa màu để làm lễ vật cúng
A. Thông tin được đề cập cụ thể, sinh động và dễ hình dung hơn
B. Nội dung được đề cập giàu tính thẩm mĩ và tính hư cấu hơn
C. Văn bản có đầy đủ đặc điểm của phong cách ngôn ngữ báo chí
D. Văn bản thể hiện rõ hơn nét văn hoá của người dân ở Sóc Trăng.
A. Nguyễn Trãi đã quá nhún nhường trước kẻ thù khi quân ta đang ở thế mạnh hơn chúng.
B. Nguyễn Trãi có lúc tỏ ra tôn trọng kẻ thù nhưng rất kiên quyết khi chúng động chạm đến quyền lợi dân tộc.
C. Ông đã phân loại kẻ thù để có cách xưng hô tỏ thái độ rõ ràng với từng loại người. Ngay với Tổng binh Vương Thông, khi cần thiết Nguyễn Trãi vẫn có cách xưng hô cứng rắn mang tính cảnh cáo.
D. Mục đích của bức thư là nhằm mở đường cho kẻ thù rút quân về nước, chấm dứt chiến tranh, đem lại hoà bình, độc lập cho dân tộc nên sự nhún nhường trong cách xưng hô là hợp lí.
A. Việc đòi chém Phương Chính, Mã Kỳ là điều kiện để hai bên giảng hoà, chấm dứt chiến tranh.
B. Tác giả kể tội Phương Chính, Mã Kỳ trong bức thư nhằm chia rẽ nội bộ kẻ địch, khiến chúng nghi kị, sát phạt lẫn nhau.
C. Đoạn văn lên án tội ác quân Minh, chỉ đích danh thủ phạm để người dân và binh lính người Việt trong thành căm phẫn nổi dậy, kết hợp trong ngoài cùng đánh thành
D. Những câu văn đó thể hiện ý chí và quyết tâm của quân dân Đại Việt trong việc tiêu diệt quân Minh nếu chúng không chịu giảng hoà và rút quân về nước.
A. Bên trong nhà thờ
B. Quanh nhà nguyện
C. Tên đài quan sát
D. Trong vườn cây
A. Các ma xơ ngắn cản không cho các chiến sĩ vào ở cùng trong ngôi trường
B. Binh nhất Ruân, con chiên xứ đảo gốc Hải Hậu đi tìm phòng cầu nguyện
C. Mối nghi ngờ Giám đốc Cô nhi viện đã giấu ai đó vào trong nhà nguyện
D. Tiểu đội trưởng Vinh đi kiểm tra rau dền, rau rệu quanh trường và gặp địch
A. Bọn trẻ trong nhà nguyện khóc khi các chiến sĩ giải phóng đập cửa
B. Nhà nguyện, nơi giấu các em bé có thể trúng bom đạn máy bay
C. Khi nghe được lệnh phá khóa, gọi hàng người trốn trong nhà nguyện
D. Khi nghe tin thành phố Sài Gòn đã được giải phóng
A. Chăm sóc trẻ em mồ côi
B. Lo sợ bị quân giải phóng trả thù
C. Thương xót những đứa trẻ con lai
D. Tránh chiến tranh, bom đạn
A. Bà cúi xuống, đôi tay gầy guộc run rẩy lần tìm chiếc chìa khóa nhà nguyện
B. Và bất ngờ đổ ụp dưới chân tôi, bà nấc lên
C. Mới chỉ qua một đêm, ma xơ đã gầy rộc hẳn đi
D. Người chiến sĩ nói: Lấy sữa trong ba lô pha cho các cháu mau đi!
A. “Em” – cô thanh niên xung phong
B. “Tôi” – người lính trên đường hành quân
C. Đồng đội của “tôi” – những người lính
D. Bạn bè của “tội” – những người “có gương mặt em riêng”
A. Hình ảnh tả thực khung cảnh hố bom nơi người nữ thanh niên hi sinh
B. Hình ảnh tả thực con đường hành quân của nhân vật trữ tình
C. Hình ảnh biểu tượng cho sự bất tử của vẻ đẹp thanh xuân và tâm hồn người nữ thanh niên xung phong
D. Hình ảnh biểu tượng cho vẻ đẹp trường tồn của thiên nhiên đất nước
A. Khổ 1.
B. Khổ 2.
C. Khổ 4.
D. Khổ 5.
A. Sự bất tử hoá vẻ đẹp cao cả của người nữ thanh niên xung phong
B. Cảm hứng ngợi ca, trân trọng sự hi sinh cao cả của người nữ thanh niên xung phong
C. Nỗi đau đớn, bi thương trước sự hi sinh của người nữ thanh niên xung phong
D. Ý nghĩa cao cả của sự hi sinh dũng cảm ở những người nữ thanh niên xung phong
A. Ẩn dụ - Sự trân trọng, xúc động sâu sắc trước hành động hi sinh, dâng hiến trọn vẹn tuổi thanh xuân cho Tổ quốc của người nữ thanh niên xung phong
B. Hoán dụ - Sự khẳng định vẻ đẹp tâm hồn bất tử của người nữ thanh niên xung phong
C. Nhân hoá – Sự hi sinh, dâng hiến trọn vẹn tuổi thanh xuân cho Tổ quốc của người nữ thanh niên xung phong đã thấu động cả thiên nhiên
D. So sánh – Sự hi sinh, dâng hiến trọn vẹn tuổi thanh xuân cho Tổ quốc của người nữ thanh niên xung phong cao cả, đẹp đẽ như khoảng trời còn mãi
A. Tâm hồn lạc quan, yêu đời
B. Tình yêu cao cả dành cho Tổ quốc
C. Tình yêu lứa đôi thuỷ chung, son sắt
D. Nỗi nhớ quê hương, gia đình da diết
A. Mải mê đọc và quên hết nội dung của tác phẩm
B. Thích thú đi tìm những kiến thức ở ngoài tác phẩm
C. Cùng sống với thế giới do nhà văn sáng tạo ra
D. Thấy hiện ra trên trang sách cả một thế giới đương đại.
A. Vai trò của nhà văn đối với nghệ thuật
B. Sức mạnh của nghệ thuật vị nghệ thuật
C. Chức năng, giải trí của văn học nghệ thuật
D. Khả năng thanh lọc tâm hồn của văn học
“Sự khô mòn của tình yêu thương, sự quen cho những cái không tốt, không đúng, không đẹp, sự lười biếng suy nghĩ, sự tính toán cho mình – những cái đó làm cho con mắt người ta thường ngày mờ đi ít nhiều.".
“Trong tình yêu thắm thiết của Rô-mê-ô và Giu-li-ét, trong tiếng rên xiết điên dại của vua Lia, trong ngọn lửa ghen ngày càng bùng cháy của Ô-then-lô, có một cái gì làm cho chúng tôi hăng say và phấn khởi.”
A. Giàu ẩn dụ, so sánh và nhạc tính
B. Giàu nhịp điệu, hình ảnh và cảm xúc
C. Giàu hình tượng và phong cách cá nhân.
D. Giàu tính văn chương và tính thời sự.
“Không nên nghĩ rằng tác động của tác phẩm cũng như sự liên hệ của người đọc bao giờ cũng phải thông qua con đường lô gích. Tác động thẩm mĩ có đặc điểm và quy luật riêng rất uyển chuyển. Thường là trực tiếp, gần như bằng trực giác và bằng liên tưởng rất linh hoạt, chịu sự quy định của rất nhiều yếu tố. Rồi sau đó, ta mới có thể dùng tư duy lô gích để giải thích. Xin lấy một ví dụ...".
A. Độc thoại nhẹ nhàng để chia sẻ thông tin
B. Mạnh mẽ, sôi nổi để tranh luận về quan điểm
C. Gay gắt, phủ nhận ý kiến của đối phương
D. Đối thoại, trao đổi nhằm thuyết phục
đáp án Bộ đề Trắc nghiệm Ngữ Văn 10 Cánh Diều
Câu | Đáp án | Câu | Đáp án |
---|---|---|---|
Câu 1 | A | Câu 19 | A |
Câu 2 | B | Câu 20 | D |
Câu 3 | A | Câu 21 | A |
Câu 4 | D | Câu 22 | C |
Câu 5 | D | Câu 23 | C |
Câu 6 | A | Câu 24 | C |
Câu 7 | A | Câu 25 | D |
Câu 8 | C | Câu 26 | A |
Câu 9 | C | Câu 27 | C |
Câu 10 | D | Câu 28 | A |
Câu 11 | A | Câu 29 | C |
Câu 12 | C | Câu 30 | B |
Câu 13 | D | Câu 31 | B |
Câu 14 | A | Câu 32 | C |
Câu 15 | A | Câu 33 | D |
Câu 16 | C | Câu 34 | B |
Câu 17 | D | Câu 35 | A |
Câu 18 | A |