Đáp án và lời giải
Đoạn 4: Later in the fall, the people picked the rest of the corn. …. the Mandans protected themselves (the people, the Mandans nói chung, không nói nam hay nữ cụ thể)
Đáp án và lời giải
Ngay từ mở đầu, đoạn văn the western plains of North America were dominated by farmers -> ám chỉ lĩnh vực nông nghiệp ở Tây Bắc Mĩ . Tiếp tục đọc toàn bộ bài, ta thấy tác giả nói về các hoạt động nông nghiệp ở Xã hội Bắc Mỹ: grow maize, Harvesting, planted, harvested, saved the seeds, grew sunflowers and tobacco
Đáp án và lời giải
Câu cuối của đoạn cuối cùng: The Mandans also grew sunflowers and tobacco; the latter was the particular task of the older men. => họ trồng hướng dương và cây thuốc phiện; thứ được nhắc tới sau trong hai thứ (chính là thuốc phiện) là nhiệm vụ đặc biệt của những người đàn ông lớn hơn
Đáp án và lời giải
Từ dòng đầu đoạn 2: They had to exercise considerable skill to produce the desired results, …, (đầu đoạn 3) Mandan women had to grow maize capable of weathering adversity -> họ phải có nhiều kĩ năng, (thời gian thuận lợi rất ngắn) điều kiện thời tiết bất lợi cho việc trồng cây
Đáp án và lời giải
Đọc cụm đứng trước từ “them” (and strung the slices before they stored them)
Đáp án và lời giải
Người Mandans bố trí quy hoạch nhà sát nhau để bảo vệ thực phẩm (Đoạn 1: The tight arrangement enabled the Mandans to protect themselves more easily from the attacks of others who might seek to obtain some of the food), họ giữ lại những hạt giống tốt nhất cho mùa sau (Đoạn 3: They saved the best of the harvest for seeds); họ dự trữ thực phẩm đề phòng mất mùa, thiên tai (cuối đoạn 3: With appropriate banking of the extra food, the Mandans protected themselves against the disaster of crop failure and accompany hunger) họ luôn lập kế hoạch cho tương lai
Đáp án và lời giải
Consumption [kən'sʌmp∫n] tiêu thụ, sử dụng, (This green corn was boiled, dried and shelled, with some of the maize slated for immediate consumption), trong bài ý nói ngô non được luộc, làm khô và bóc bỏ để ăn