Thuyết minh về chiếc nón lá

Xuất bản: 13/04/2019 - Cập nhật: 11/05/2023 - Tác giả:

Bài văn thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam, hướng dẫn dàn ý chi tiết và top7 bài văn mẫu hay nhất thuyết minh về chiếc nón lá lớp 8

    Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam là một trong những đề tài thuyết minh được khá nhiều thầy cô lựa chọn trong quá trình học thể loại văn này. Qua đó cũng để học sinh thấy được nét đẹp giản dị, đơn sơ gắn liền với lịch sử dân tộc và gắn liền với vẻ đẹp của phụ nữ Việt. Tham khảo ngay bài hướng dẫn làm bài dưới đây để nắm được cách làm cùng những bài văn mẫu đặc sắc nhất.

Tuyển tập văn mẫu thuyết minh về chiếc nón lá hay nhất

Top 7 bài văn hay thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam

Bài văn mẫu 1:

Thuyết minh về chiếc nón lá: Nét đẹp giản dị của người Việt

Đại diện cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam là tà áo dài duyên dáng và chiếc nón lá nghiêng nghiêng. Hình ảnh chiếc nón lá quen thuộc và gần gũi với đời sống người phụ nữ, không chỉ giúp che mưa, che nắng mà đó còn là một nét đẹp giản dị.

Hình ảnh chiếc nón lá đơn sơ, bình dị đã có từ rất lâu đời, và cho đến tận ngày nay nó vẫn là một món đồ không thể thiếu đối với người dân lao động, đặc biệt là những người phụ nữ chất phác, cần cù, quanh năm với công việc ruộng đồng.

Nhìn bên ngoài, chiếc nón chỉ là một hình chóp, có cấu tạo hết sức đơn giản, chỉ vài tấm lá cọ, vài mảnh tre, cộng thêm những sợi chỉ màu là đã có ngay một chiếc nón lá mát rượi, duyên dáng. Nhưng để có được một chiếc nón hoàn chỉnh, đòi hỏi sự tỉ mỉ, khéo tay của những người đan nón, phải trải qua rất nhiều công đoạn, từ khâu chuẩn bị nguyên liệu, đan nón, cho đến trang trí,… Đó là cả một lòng tâm huyết, sự yêu nghề và những kinh nghiệm quý báu được truyền từ đời này sang đời khác.

Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam: làng nghề truyền thống
Những làng nghề truyền thống làm nón lá ở Việt Nam - Thuyết minh về chiếc nón lá

Để làm ra một chiếc nón đẹp và tinh xảo, đòi hỏi người làm phải chọn tỉ mỉ nguyên liệu từ ban đầu. Lá làm nón phải là những tàu lá cọ đã già, dày và có màu đậm, đặc biệt chiếc lá phải lành lặn, tròn đều. Công đoạn tiếp theo là phơi lá cho khô, thường thì phơi từ 2-3 nắng, nếu lá không được phơi kĩ thường sẽ có những đốm đen, những vệt xám và không có màu trắng đẹp. Tre dùng để đan nón thường được chẻ nhỏ, sau đó gọt sạch cho thật mềm mịn không bị xước, rồi được uốn thành những vòng tròn theo thứ tự từ nhỏ đến to dần. Những chiếc sợi tre tuy nhỏ, nhưng được coi như là khung xương của chiếc nón lá, là yếu tố tạo nên hình hài cho chiếc nón và giữ cho chiếc nón luôn được thật chắc chắn. Cuối cùng là sự kết hợp chặt chẽ giữa lá cọ và nan tre, lá được đan vào nón một cách khéo léo thông qua những đôi tay cần mẫn của những người nghệ nhân làm nón. Và hơn hết để tạo nên vẻ đẹp cho chiếc nón, làm cho chiếc nón lá có hồn hơn, khâu trang trí là không thể thiếu. Những chiếc nón sau khi được đan xong, thường được trang trí những họa tiết bắt mắt như những mảnh hình xinh xắn về non nước Việt Nam, hay những loài hoa sặc sỡ sắc màu, thêm vài sợi chỉ màu buộc quanh để tô thêm vẻ đẹp quyến rũ cho chiếc nón lá. Và người ta không quên buộc thêm những chiếc quai bằng vải hoặc lụa. Cuối cùng những chiếc nón được đem ra phơi ngoài nắng một lần nữa để được chắc chắn hơn.

Chiếc nón lá là một vật dụng hết sức quen thuộc với người dân lao động Việt Nam, nó có thể che nắng che mưa rất hiệu quả, với tính năng gọn nhẹ, không thấm nước nó càng trỏ nên hữu dụng với mọi người. Ngoài ra, sau những giờ làm việc mệt nhọc, những trưa hè nóng bức chiếc nón lá cũng như một chiếc quạt, nhẹ nhàng mang từng cơn gió mát rượi về, những bác nông dân làm ruộng đồng, những người phụ nữ vất vả như cũng bớt đi nắng mưa, vơi đi chút mệt nhọc nào đó. Chiếc nón lá như một một người bạn giúp san sẻ bớt những gánh nặng của cuộc đời lam lũ.

Không chỉ có thế, ngày nay, chiếc nón lá còn là một phần của thời trang hiện đại. Chiếc nón lá luôn gắn liền với hình ảnh người phụ nữ Việt Nam bên tà áo dài thướt tha, chiếc nón lá như tô điểm thêm nét đẹp của người phụ nữ duyên dáng, hiền lành, chăm chỉ.

Chiếc nón lá gần gũi và hữu dụng luôn gắn liền với cuộc sống sinh hoạt của chúng ta. Hình ảnh chiếc nón lá đã đi vào từng câu thơ, khúc hát, nó không chỉ là nét văn hóa mà là dáng hình thân thương đầy duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam.

Bài văn mẫu 2:

Thuyết minh về chiếc nón lá: Biểu tượng của dân tộc Việt Nam

Nón lá là hình ảnh quen thuộc, gần gũi đối với người phụ nữ Việt Nam từ xưa tới nay. Chiếc nón lá gắn với tà áo dài truyền thống, với lời ăn tiếng nói, phong tục tập quán của Việt Nam. Và nón là chính là biểu tượng của Việt Nam đối với bạn bè các nước năm châu, là linh hồn, là tinh hoa của nét đẹp nghìn năm văn hiến.

Thật vậy, đi đâu trên đất nước Việt Nam, chúng ta đều bắt gặp hình ảnh chiếc nón là mộc mạc, chân chất nhưng lại ẩn chứa nhiều tầng ý nghĩa. Nón lá không chỉ là vật dụng của người phụ nữ chân quê, mà nó còn là món quà tinh thần mà Việt Nam dành tặng các nước trên thế giới. Không phải đi đâu, người ta cũng biết đến nón lá Việt Nam có tầng sâu ý nghĩa. Tất cả đều có nguyên do của nó.

Nón lá xuất hiện từ rất lâu, khoảng 2500-3000 trước Công nguyên và được lưu truyền cho đến ngày nay. Đối với người phụ nữ Việt thì nón là lá biểu tượng quan trọng trong cuộc sống của họ. Từ trong những làn điệu dân ca, đến những lời thơ, câu văn đều thấp thoáng hình ảnh chiếc nón lá Việt Nam đi liền với tà áo dài truyền thống.

Để tạo ra chiếc nón lá như hiện nay, cần sự tỉ mỉ và kì công của người làm nón. Phải có cái tâm, cái tình thì mới tạo nên được những chiếc nón có thiết kế tài tình và họa tiết tỉ mỉ như vậy. Ngay từ khâu lựa chọn nguyên liệu đã thấy được sự kì công của người đan nón. Làm nón cần cả tấm lòng chứ không phải chỉ cần có đôi tay. Những người thổi hồn vào những chiếc nón là những người thực sự có tâm.

Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam: kinh nghiệm từ cha ông
Kinh nghiệm làm nón lá được truyền lại từ các đời cha ông - Thuyết minh về chiếc nón lá

Nón lá có thể được làm từ lá cọ hoặc lá dứa tùy mỗi vùng miền. Sự khác nhau của nón lá ở mỗi loại được thể hiện rõ nét trên từng sản phẩm. Rất dễ dàng để người dùng có thể nhận ra sự khác biệt này.

Ở khu vực Nam Bộ với đặc trưng trồng nhiều dừa nên nghề làm nón phát triển mạnh mẽ và được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Khi lựa chọn lá cọ hoặc lá dừa cũng cần phải cẩn thận chọn lá dày, màu xanh đậm, không bị rách, có nổi gân để làm nón đẹp và chắc chắn nhất. Khi chọn lá xong cần phải phơi lá cho thật mềm tùy thời gian để tạo độ đàn hồi cho chiếc lá trong quá trình làm ra sản phẩm.

Một khâu quan trọng không kém chính là làm vành nón, nó sẽ tạo nên chiếc khung chắc chắn có thể giữ được lớp lá ở bên ngoài. Tre cần được gọt giũa thật mềm và dẻo dai, trau chuốt tỉ mỉ. Khi uốn cong cần cẩn thận để không bị gãy hoặc bị bẻ cong. Bởi vậy khâu chọn tre làm vành nón cũng cần cẩn thận và thật tỉ mỉ.

Sau khi đã làm được khung nón thì người làm nón bắt đầu chằm nón, tức là gắn kết vành nón với lá nón làm sao cho hai cái này kết dính, không tách rời khỏi nhau. Làm giai đoạn này càng tỉ mỉ thì chiếc nón sẽ được hoàn thành một cách chắc chắn và đẹp mắt nhất.

Công đoạn cuối cùng chính là phơi nón và bôi lên nón lớp dầu thông bóng loáng. Việc làm này để tạo độ bền, tránh hư hỏng khi có mưa hoặc nắng.

Chiếc nón lá là biểu tượng của người phụ nữ Việt, gắn với đời sống tinh thần của họ. Đi đâu trên đất nước này, chúng ta cũng sẽ bắt gặp được hình ảnh chiếc nón lá. Đó là nét đẹp, nét duyên của người phụ nữ Việt nam mà không phải đất nước nào cũng có được. Nó là biểu tượng cho vẻ đẹp bình dị, mộc mạc, duyên dáng của người phụ nữ. Nón lá đi liền với tà áo dài, tạo nên một vẻ đẹp rất Việt Nam. Nón lá là sản phẩm của Việt Nam, biểu tượng cho phụ nữ Việt và cho truyền thống Việt.

» Tham khảo thêm: Thuyết minh về chiếc áo dài Việt Nam

Bài thuyết minh về chiếc nón lá số 3:

Nón lá - Nét đẹp của người phụ nữ Việt

Một hình ảnh đẹp về con người Việt Nam đó là phong tục, là ẩm thực, là lý tưởng hòa bình. Không ai có thể quên được chiếc bánh chưng xanh, cánh đồng lúa chín, tà áo dài Việt và cả chiếc nón lá.

Nón lá từ lâu đã trở thành nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam. Chắc hẳn ai đó vẫn còn nhớ, hình ảnh người con gái Việt mặc áo dài, tay cầm nón lá đã trở thành biểu tượng du lịch. Quả thực hình ảnh ấy có sức gợi cảm rất tốt. Đó là điểm ấn tượng của chúng ta đối với du khách và bạn bè quốc tế. Tại sao lại như vậy? Tà áo dài là trang phục truyền thống của chúng ta, vậy còn nón lá thì sao? Nón lá là vật dụng không thể thiếu của người Việt. Bởi lẽ, chúng ta là một nước nông nghiệp, việc làm ngoài trời rất nhiều lại cộng thêm thời tiết nhiệt đới nắng nóng nên cần có một vật dụng tiện lợi để che nắng khi làm việc và nón lá ra đời. Hình ảnh những chiếc nón trắng mấp mô giữa đồng luôn là hình tượng khó có thể phai nhòa. Không chỉ thế, nón lá còn ra đời ở Huế – địa điểm hội tụ những tinh hoa văn hóa của người Việt, từ lịch sử, cho đến ẩm thực, các loại hình nghệ thuật giải trí. Do đó, chiếc nón lá ngày càng trở nên quen thuộc với khách thập phương.

Nón lá cũng giống như các loại mũ khác có công dụng che nắng, che mưa. Nón lá có dạng hình chóp (hình nón). Đáy nón lá tròn trịa thường có đường kính khoảng 60 cm. Tuy nhiên ngày nay, nón lá không chỉ được sản xuất để đội đầu mà còn dùng làm vật trang trí nên đường kính có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn rất đa dạng. Nón lá thường được làm bằng lá cọ hoặc lá dừa. Bởi tính chất dai, không thấm nước và héo lụi khi gặp nắng của hai loại lá này nên người ta chọn để làm nón. Cái tên nón lá cũng xuất phát từ hình dáng cũng như nguyên liệu chính để làm nón. Ngoài ra, nguyên liệu làm nón còn có nan tre, kim chỉ, hình ảnh trang trí.

Trước tiên là về lá làm nón. Lá dừa hoặc lá cọ sẽ được chọn lựa kĩ càng. Thường nón sẽ được làm bằng lá cọ nhiều hơn. Vì lá cọ mềm mại và dai hơn lá dừa. Lá làm nón phải đủ tiêu chuẩn xanh, nổi gân, bóng bẩy. Lá được chọn sẽ man về đem phơi héo từ 2 đến 4 tiếng để lá mềm hơn. Khi lá mềm, lá sẽ phẳng sẵn sàng để làm thành nón. Nguyên liệu tiếp theo là nan tre. Nan tre được chế biến từ thân cây tre, có độ mềm dẻo dễ uốn nắn. Nan tre thường được vót tròn đường kính khoảng 1 đến 2 cm. Nan tre là vật dụng dễ kiếm ở Việt Nam. Bởi nó được là từ cây tre, một loài cây mọc thành bụi, có tốc độ tăng trưởng và phát triển rất nhanh. Nguyên liệu cuối cùng là kim chỉ màu và hình ảnh trang trí, sơn dầu.

Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam: Nét đẹp Việt Nam
Những sản phẩm nón lá độc đáo xuất hiện - Thuyết minh về chiếc nón lá

Sau khi đã chuẩn bị được đầy đủ các loại nguyên liệu, người làm nón sẽ bắt đầu vào các giai đoạn các bước làm thành sản phẩm – nón lá. Trước tiên là khâu làm vành nón. Đây là khâu vô cùng quan trọng để tạo ra sự chắc chắn cũng như bền đẹp của chiếc nón. Vành nón được làm bằng nan tre, người làm nón sẽ dùng sự khéo léo của mình để uốn nan tre đó thành những vòng tròn có đường kính từ nhỏ đến lớn sao cho tạo thành một hình chóp vừa vặn. Khung nón đã xong.

Tiếp theo là giai đoạn chằm nón. Giai đoạn này, người làm nón sẽ dùng một loại dây có chất liệu đặc biệt, có độ dai và màu trong suốt được làm từ nilon hoặc polieste. Nhờ loại dây chỉ đặc biệt này mà khung nón và lá nón được gắn kết với nhau. Người làm nón sẽ lấy từng lớp lá từng lớp để khâu tỉ mỉ chúng chắc chắn vào khung nón. Làm xong giai đoạn chằm nón này có thể được coi như đã thành sản phẩm hoàn chỉnh. Bước cuối cùng là trang trí và hoàn tất sản phẩm. Trang trí nón lá có rất nhiều cách. Thường họ sẽ thểu hình ảnh hoặc chữ nên trên bề mặt nón hoặc bên trong nón có khâu kèm các hình ảnh thần tượng hoặc diễn viên. Ngày nay, trang trí nón rất đa dạng và không giới hạn, đảm bảo yêu cầu thẩm mĩ của người tiêu dùng.

Cuối cùng sau khi trang trí xong, họ sẽ phết một lớp sơn dầu để tạo độ bóng cho bề mặt ngoài nón và để bảo quản độ bền màu cũng như độ mềm của lá nón khi sử dụng. Bây giờ, người dùng chỉ cần chọn quai nón theo sở thích là có thể dùng được. Dây quai nón thường là một dải lụa hoặc vải tổng hợp, chiều dài từ 70 đến 80 cm. Dây quai nón có tác dụng giữ chắc nón trên đầu khi sử dụng hoặc để treo nón lên cao khi không sử dụng đến. Giúp việc sử dụng và bảo quản nón dễ dàng hơn.

Ngày nay, nón lá được biết đến không chỉ là vật dụng không thể thiếu của các chị em, các bà các mẹ mà còn trở thành món quà lưu niệm của du khách, một đạo cụ trên sân khấu nghệ thuật. Nón lá đã trở thành một điểm đẹp nền văn hóa của nước ta. Là người Việt, không ai là không biết đến hình ảnh nón Huế nghiêng nghiêng của người con gái. Một biểu tượng dịu dàng, duyên dáng của người phụ nữ Việt Nam - nón lá.

Bài thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam số 4

Thuyết minh về nón lá: Nón lá lưu giữ nét đẹp xưa và nay

Cùng với tà áo dài thướt tha, duyên dáng thì chiếc nón lá cũng đã trở thành trang phục truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. Chiếc nón lá đơn sơ, mộc mạc đã góp phần làm tôn thêm vẻ đẹp hiền dịu, thang khiết của những người phụ nữ Việt Nam đậm chất Á Đông. Chiếc nón lá gắn liền với lịch sử dân tộc, cùng với hình ảnh tươi đẹp đôn hậu của dân tộc vươn ra đến tận năm châu.

Chiếc nón lá đầu tiên được in trên họa tiết của trống đồng, hay những mái đình mái chùa cổ kính. Chiếc nón lá trên những tượng hay chạm khắc đấy từ ngàn đời nay đã đi cùng năm tháng và gắn bó với những nét đẹp của văn hóa dân tộc, để cùng với tà áo dài làm nên bản sắc văn hóa Việt Nam.

Chiếc nón lá có hình chóp, phần dưới to và tròn còn phần trên nhọn dần lên. Chiếc nón lá được làm bằng lá cọ, người dân phải đi lấy rồi sau đó quét lên một lớp dầu cho bóng và bền lớp vỏ nón. Xung quanh chiếc nón được quấn bởi các vòng tre nhỏ, được tuốt kĩ càng, trau chuốt để cố định hình dạng cho chiếc nón. Bên trong nón ở hai bên có quai nón được thêu bằng những đường chỉ đỏ để buộc dây nón. Ngoài ra để làm cho chiếc nón thêm đẹp, sáng tạo và màu sắc thì người thợ làm nón có thể in lên đó hình ảnh những bông hoa hồng, hoa sen, hay những cô gái Việt Nam thướt tha trong tà áo dài truyền thống. Chiếc nón lá đơn sơ bình dị như vẻ đẹp tâm hồn mộc mạc của người phụ nữ Việt Nam. Chiếc nón lá có rất nhiều kiểu dáng và mẫu mã khác nhau, có nón bài thơ, nón quai thao, nón lá...Trải qua quá trình phát triển của dân tộc thì những mẫu mã, thiết kế tinh xảo, sáng tạo của chiếc nón càng được tăng thêm. Tuy nhiên vẫn phải tuân theo những quy định làm nón truyền thống. Có lẽ với mỗi người dân Việt Nam thì hình ảnh chiếc nón lá truyền thống đã in đậm vào tâm trí chúng ta, chưa bao giờ mất đi, hơn nữa chiếc nón lá cũng sống dậy cái hồn thiêng một thuở để rồi bất tử cùng thơ ca, nhạc họa.

Nón có rất nhiều loại, nón quai thao, nón bài thơ, nón lá...mỗi loại mang những hình dáng nhất định, cấu tạo khác nhau nhưng đều rất công phu và kĩ lượng. Chiếc nón lá từ xưa đã gắn với hình ảnh những người nông dân dãi nắng dầm sương nhờ nó để che nắng, che mưa. Ngoài ra chiếc nón lá cũng được dùng để trang trí gợi nên một không gian cổ xưa, những nét cổ truyền trong nhịp sống dân tộc. Chiếc nón lá cùng với tà áo dài đã trở thành biểu tượng của người dân đất Việt. Có lẽ với du khách nước ngoài thì hình ảnh chiếc nón lá đã rất quen thuộc, nó là món đồ lưu niệm ý nghĩa, thiêng liêng để họ dành tặng cho người thân của mình. Như vậy chiếc nón lá đơn sơ, mộc mạc rất đúng với nét đẹp mộc mạc, bình dị của người dân Việt Nam sau lũy tre làng. Mang trên mình những nét đẹp truyền thống, cổ điển rất Việt Nam, rất Á Đông chiếc nón lá chưa bao giờ và không bao giờ mất đi trong lịch sử phát triển văn hóa dân tộc.

Để giữ cho chiếc nón bền và đẹp thì khi sử dụng chúng ta cần lưu ý một số điều sau. Không được dùng nón để quạt, để ngồi như vậy sẽ làm mép nón bị méo, bị gãy. Hơn nữa chiếc nón là một vật dụng thân thiết và gần gũi như vẻ đẹp mộc mạc của người dân Việt Nam nên chúng ta không nên dùng nó để kê hay ngồi như vậy chẳng phải đã làm mất đi vẻ đẹp quý báu của truyền thống dân tộc hay sao.

Cùng với sự phát triển đất nước, có rất nhiều những loại vật dụng hiện đại, tiện ích khác như ô, mũ..để giúp con người che nắng che mưa nhưng chiếc nón lá vẫn là một đồ vật không thể thiếu trong đời sống tâm hồn người Việt. Nó chứa đựng những gì thiêng liêng, cao quý của tâm hồn người Việt, lối sống người Việt chứ không chỉ là những giá trị sử dụng khác.

Chiếc nón lá bình dị, đơn sơ đã trở thành nét đẹp duyên dáng, âu yếm trong lòng người Việt Nam ta xưa và nay vẫn vậy. Không bao giờ, để cho những sự xâm lăng về văn hóa xâm chiếm đi những gì bất di bất dịch của hồn người một thuở. Chiếc nón lá như người bạn luôn gắn bó với người nông dân Việt không quản nắng mưa, những màu phai của nón cũng giống như những tần tảo sớm hôm của cuộc đời con người Việt Nam.

Xem thêm: Thuyết minh một sản phẩm, một trò chơi mang bản sắc Việt Nam

Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam bài số 5

Khi nhắc đến các làng nghề truyền thống của Việt Nam, không ai là không nhớ đến chiếc nón lá. Từ thời nhà Trần chiếc nón lá đã xuất hiện và trở thành một vật dụng vô cùng hữu ích trong đời sống nhân dân dùng để che mưa che nắng. Trải qua hàng trăm năm, ngày nay nón lá đã trở thành biểu tượng tượng trưng cho vẻ đẹp của phụ nữ Việt Nam.

Nón lá Việt Nam có rất nhiều loại, mỗi loại được tạo ra bởi sự khéo léo của những nghệ nhân mang đặc trưng riêng của mỗi vùng miền như nón Gò Găng (sản xuất ở Bình Định), nón cụ (thường xuất hiện trong các đám cưới miền Nam Việt Nam), nón ba tầm (phổ biến ở miền Bắc Việt Nam), nón bài thơ (ở Huế, là loại nón lá mỏng trắng thường có hình hoặc vài câu thơ), nón dấu (nón có chóp nhọn của lính thú trong thời kỳ phong kiến), nón rơm (làm từ cọng rơm ép cứng),... Tuy nhiên, loại nón lá thông dụng nhất vẫn là nón hình chóp.

Để có một chiếc nón lá xinh đẹp ra đời, người thợ cần phải trải qua nhiều quy trình công phu như phơi lá, rẽ lá, là lá, vức vòng, dán nón, khâu nón, cạp nón, lồng nhôi... Mỗi khâu đều đòi hỏi sự khéo léo và tỉ mỉ từng chi tiết của người thợ. Đầu tiên, ta phải lựa chọn lá để mua và sau đó phơi trong vài ngày để lá chuyển sang màu trắng, lúc đó mới có thể sử dụng được.

Sau khi lá đã được phơi khô, chúng sẽ được vò trong cát và tước nhỏ, công đoạn này còn gọi là rẽ lá. Bước tiếp theo là làm phẳng lá. Công đoạn này tưởng như rất đơn giản nhưng nó lại ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của nón. Người thợ sẽ phải sử dụng một chiếc lưỡi cày được nung nóng để miết lá sao cho đảm bảo rằng tấm lá trở nên phẳng và nhẵn và không bị giòn, rách. Và điều quan trọng nhất là phải kiểm soát độ nhiệt độ để không làm cháy hoặc làm bị non quá.

Một công đoạn quan trọng nữa trong quy trình làm nón đó là công đoạn vức vòng hay còn được gọi là làm khung nón. Vòng nón được tạo ra bằng cật nứa nhỏ được uốn cong đều và khi nối chúng phải tròn và không có bất kỳ vết nứt nào. Đặc biệt, nón Làng Chuông chỉ sử dụng 16 vòng, khác với các loại nón ở các vùng khác. Điều này giúp cho nón có độ bền cao nhưng vẫn giữ được sự mềm mại. Sau khi hoàn thành, các vòng nón sẽ được xếp thành 3 lớp, bao gồm 2 lớp lá lụi bên ngoài và ở giữa là một lớp mo nứa.

Công đoạn tiếp theo là khâu nón hay còn được gọi là thắt nón, được coi là một công đoạn rất khó và đòi hỏi sự khéo léo từ mỗi thợ thủ công, vì nếu không khéo lá sẽ bị rách. Điều quan trọng khác đó là yêu cầu của mũi khâu phải ngắn, lỗ khâu phải nhỏ để chiếc nón trở nên tròn, khít và mịn từ mép lá đến đường khâu. Người thợ làng Chuông có cái tài đó là khéo léo nối các sợi móc khi khâu mà vẫn đảm bảo mối nối được giấu kín và khi nhìn vào chiếc nón chỉ thấy những mũi khâu đều tăm tắp. Tiếp đến là công đoạn cạp nón (còn được gọi là nức nón) là công đoạn cuối cùng để hoàn tất quá trình khâu nón. Cuối cùng người nghệ nhân sẽ dùng những sợi chỉ nhiều màu sắc như: đỏ, xanh, trắng…để trang trí và tiến hành lồng nhôi để buộc quai nón. Để chiếc nón bền đẹp hơn, người ta sẽ phết phía ngoài nón một lớp dầu thông mỏng để tránh thấm nước.

Trải qua lịch sử hàng trăm năm, nghề làm nón vẫn được lưu giữ và bảo tồn cho đến ngày nay, đặc biệt tại Làng Chuông (Quốc Oai - Hà Tây), góp phần tạo nên vẻ đẹp cổ truyền của di sản văn hóa Việt Nam.

Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam bài số 6

Từ xa xưa, chiếc nón lá đã trở thành một phần không thể thiếu trong văn hóa của người Việt. Chiếc nón lá có mối quan hệ gắn bó mật thiết với người lao động. Hình ảnh những thiếu nữ đôi mươi mặc áo dài, đội nón lá đã trở thành biểu tượng đặc trưng của người Việt. Hình ảnh đó có sức mạnh lay động cảm xúc và truyền cảm hứng về văn hóa và con người Việt Nam đến với bạn bè quốc tế.

Hình ảnh thân thương của người con gái Việt mặc áo dài, tay cầm nón lá đã trở thành biểu tượng đặc trưng trong lĩnh vực du lịch của Việt Nam. Áo dài và nón lá là những vật dụng không thể thiếu trong trang phục truyền thống  của người Việt. Có nguồn gốc từ một đất nước nông nghiệp, nắng nóng và làm việc ngoài trời thường xuyên, nón lá đã ra đời như một vật dụng để bảo vệ con người khỏi ánh nắng mặt trời. Hình ảnh những chiếc nón trắng giữa cánh đồng là hình ảnh rất quen thuộc và gắn liền với mỗi người chúng ta.

Nón lá cũng giống như các loại mũ khác đều có chung một công dụng. Chiếc nón lá thường có dạng hình chóp, đáy tròn trịa với đường kính thường dao động từ 50 cm đến 60 cm. Ngoài ra, những chiếc nón lá có đường kính nhỏ hơn hoặc lớn hơn được sử dụng làm vật trang trí. Nguyên liệu để làm nón lá thường là lá cọ hoặc lá dừa với tính chất dai, không thấm nước. Tên gọi "nón lá" cũng xuất phát từ hình dáng và nguyên liệu chính được sử dụng để tạo ra nón.

Ngoài nguyên liệu chính là lá cọ (lá dừa) còn có nan tre, kim chỉ và hình ảnh trang trí. Trong quá trình làm nón, lá dừa hoặc lá cọ được chọn kỹ và lá cọ thường được ưu tiên sử dụng hơn. Tiêu chuẩn chọn lá để làm nón là lá phải xanh, có gân nổi và bề mặt bóng bẩy. Lá sau khi được lựa chọn sẽ đem phơi khô trong khoảng 2 đến 4 tiếng cho đến khi lá mềm và sẵn sàng để tạo thành nón. Nguyên liệu tiếp theo là nan tre, được làm từ thân cây tre, có độ mềm dẻo để dễ uốn nắn. Nan tre được uốn tròn với đường kính khoảng từ 1 đến 2 cm. Cuối cùng, người làm nón cần có kim chỉ và hình ảnh trang trí kết hợp với sử dụng sơn dầu.

Ngày nay, những chiếc nón lá được trang trí rất đa dạng, đáp ứng yêu cầu thẩm mĩ của người tiêu dùng. Sau khi hoàn thiện việc trang trí, người ta thoa một lớp sơn dầu lên bề mặt nón để tạo độ bóng và bền màu, khi sử dụng sẽ được lâu hơn. Người dùng có thể tuỳ chọn quai nón theo sở thích, thường là dải lụa hoặc vải tổng hợp với chiều dài khoảng từ 70 đến 80 cm. Công dụng của dây quai nón là để giữ nón chắc chắn trên đầu và cũng có thể để treo nón lên cao, giúp bảo quản nón lá lâu bền hơn.

Chiếc nón lá Việt Nam thể hiện truyền thống văn hóa và là sản phẩm của người Việt Nam làm tôn lên vẻ đẹp, duyên dáng và gợi của của người phụ nữ Việt Nam.

Thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam bài số 7

Là một vật dụng quen thuộc đã đi vào thơ ca Việt Nam từ lâu, nón lá đã góp phần tạo nên vẻ đẹp và nét duyên dáng cho người phụ nữ Việt Nam. Nón lá Việt Nam có một lịch sử lâu đời, hình ảnh tiền thân của nó có thể được tìm thấy trên trống đồng Ngọc Lữ và tháp đồng Đào Thịnh. Do ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa lắm mưa nhiều nắng, tổ tiên chúng ta đã biết sử dụng lá kết vào nhau để tạo thành một vật dụng mà khi đội lên đầu có thể che mưa che nắng. Dần dần, chiếc nón lá đã trở thành một vật dụng cần thiết trong cuộc sống hàng ngày của người dân Việt Nam.

Muốn tạo ra một chiếc nón lá đẹp, việc chuẩn bị nguyên liệu đóng vai trò rất quan trọng. Nguyên liệu để làm ra nón bao gồm lá nón (hoặc lá cọ), lá buông (loại lá tương tự lá cọ, thường mọc ở vùng đồi núi trung du), tre, nứa và cước. Trong quá trình làm nón, khâu lựa chọn lá đóng vai trò quan trọng. Khi chọn lá nón, đẹp nhất là lá có màu trắng sữa và gân lá màu xanh nhẹ, bề mặt lá bóng mượt. Người ta thường khai thác lá nón ở các vùng đồi núi Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Việt Bắc, Trường Sơn và Tây Bắc. Sau khi thu hái lá xong, cần tuân thủ quy trình kỹ thuật để xử lí lá.

Trước tiên, lá nón phải được sấy khô bằng than củi và sau đó phơi trong sương để lá mềm hơn. Khi lá đạt được độ mềm nhất định theo đúng yêu cầu, người thợ sẽ dùng một mảnh gang nóng bọc trong túi vải để là cho phẳng phiu. Sau đó, người làm nón sẽ chọn lọc lá một lần nữa, chọn những lá có màu sắc đồng nhất và cắt đi đầu và đuôi để lại chiều dài khoảng 50 cm. Quá trình làm nón đòi hỏi sự khéo léo và tỉ mỉ của người thợ. Người ta sẽ sử dụng 16 thanh tre nhỏ, mỏng, dễ uốn, cuốn từ phần thấp đến cao và gắn lần lượt các nan lớn rồi nan nhỏ để tạo thành khung nón có hình chóp nhọn.

Tạo ra khung nón bằng cách đó thì dáng nón sẽ thanh thoát, hài hòa và tôn lên vẻ đẹp của người đội nón. Trong dân gian có câu "Đẹp nón nhờ người thắt, đẹp mặt nhờ người khuôn". Sau khi hoàn thành khung làm khuôn, công đoạn tiếp theo là lợp lá nón. Công đoạn này đòi hỏi người thợ phải có kỹ năng khéo léo để lá nón được phân bố đều trên khung, tạo ra hình dáng cân đối và không bị chồng chéo nhau. Cuối cùng là công đoạn khâu nón, sử dụng chỉ cước nhỏ màu trắng. Người khâu phải căn sao cho mũi chỉ khâu đều tăm tắp và uốn theo vành nón. Kì công hơn nữa, người thợ còn thêu hình ảnh những cô thiếu nữ xinh đẹp, đóa hoa tươi hay các cảnh quan đẹp của quê hương, thậm chí có thể là một bài thơ. Một chiếc nón đẹp đòi hỏi sự chăm chút tỉ mỉ từ người làm nón.

Có rất nhiều địa phương trên đất nước ta nổi tiếng với nghề làm nón lá truyền thống. Ở miền Bắc, có làng Chuông thuộc huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Miền Trung có làng nón Ba Đồn ở Quảng Nam và đặc biệt là nón bài thơ của Thừa Thiên Huế. Đối với người Việt Nam, đặc biệt là những người nông dân, nón lá là một vật dụng cần thiết dùng để che nắng, che mưa khi đi làm đồng và thay thế cho chiếc quạt khi nghỉ ngơi giữa ruộng. Với các cô gái, chiếc nón lá kết hợp với tà áo dài tôn lên vẻ đẹp kín đáo và dịu dàng. Nón lá không chỉ là một món trang sức đơn giản mà còn mang trong nó vẻ đẹp giản dị, mộc mạc như chính tâm hồn của người Việt Nam. Ở khắp mọi nơi, ta có thể thấy thấy những chiếc nón lá, dù đi chợ hay tham gia các buổi họp mặt, dưới chiếc nón lá là những bà, những mẹ hiền hòa.

Ở nhiều địa phương, nón lá cũng là vật dụng mà mẹ chồng trao lại cho con dâu trước khi về nhà chồng để cầu chúc cho cuộc sống hôn nhân trăm năm trường thọ. Nón lá cũng là món quà kỷ niệm mà du khách nước ngoài thường mang về để tặng cho người thân mỗi lần qua Việt Nam du lịch. Do được làm bằng lá nên việc sử dụng nón cần nhẹ nhàng và khi không sử dụng, nên treo nó lên cao để tránh rơi, gãy hoặc bị hư hỏng. Khi trời mưa, có thể bọc một lớp túi nhựa mỏng trắng xung quanh nón để tránh bị ướt và khi bị ướt cần phơi khô để tránh bị ố vàng.

Hiện nay, có rất nhiều vật dụng như mũ, ô đã ra đời và dần dần thay thế nón nhưng hình ảnh của chiếc nón vẫn giữ vị trí quan trọng trong lòng mỗi người Việt Nam. Chúng ta cần giữ thái độ tôn trọng đối với nét đẹp truyền thống này.

Hướng dẫn làm bài thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam

1. Phân tích đề

- Yêu cầu đề bài: thuyết minh về nguồn gốc, cấu tạo, hình dáng, tác dụng, ý nghĩa,... của chiếc nón lá Việt Nam

- Đối tượng làm bài: chiếc nón lá Việt Nam

- Phương pháp làm bài: thuyết minh

2. Các luận điểm chính cần triển khai

Luận điểm 1: Giới thiệu về nguồn gốc, cấu tạo của chiếc nón lá

Luận điểm 2: Giá trị vật chất và giá trị tinh thần của chiếc nón lá

Dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá

1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về chiếc nón lá Việt Nam.

2. Thân bài thuyết minh về chiếc nón lá:

a) Nguồn gốc, cấu tạo:

- Nguồn gốc: Nón lá xuất hiện vào thế kỉ thứ 13, thời nhà Trần. Do chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nắng lắm mưa nhiều, tổ tiên ta đã biết lấy lá kết vào nhau để làm vật dụng đội lên đầu che nắng che mưa.

- Cấu tạo: Hình dáng? Màu sắc? Kích thước? Vật liệu làm nón?…(đa dạng)

Thân bài thuyết minh về chiếc nón lá: Cấu tạo nón lá

+ Cấu tạo của nón lá bao gồm: lá nón, vành nón, khung nón và quai nón

+ Màu sắc chủ đạo là màu trắng và vàng vốn có của lá làm nón.

+ Kích thước nón lá khá đa dạng, đường kính mặt dưới của nón thông thường rơi vào khoảng 41cm.

+ Chất liệu làm nón: lá cọ, lá buông, rơm, tre, lá cối, lá hồ, lá du quy diệp chuyên làm nón v.v... nhưng chủ yếu làm bằng lá nón.

- Cách làm nón:

+ Sườn nón là các nan tre. Một chiếc nón cần khoảng 14 - 16 nan. Các nan được uốn thành vòng tròn. Đường kính vòng tròn lớn nhất khoảng 41cm. Các vòng tròn có đường kính nhỏ dần, khoảng cách nhỏ dần đều là 2cm.

+ Xử lý lá: Lá cắt về phơi khô, sau đó xén tỉa theo kích thước phù hợp. (Một nón thành phần có thể cần từ 24 - 15 lá nón.)

+ Chằm nón: Người thợ đặt lá lên sườn nón rồi dùng dây cước và kim khâu để chằm nón thành hình chóp.

+ Trang trí: Nón sau khi thành hình được quét một lớp dầu bóng để tăng độ bền và tính thẩm mỹ (có thể kể thêm trang trí mỹ thuật cho nón nghệ thuật).

- Một số địa điểm làm nón lá nổi tiếng: Nón lá có ở khắp các nơi, khắp các vùng quê Việt Nam. Tuy nhiên một số địa điểm làm nón lá nổi tiếng như: Huế, Quảng Bình, Hà Tây (làng Chuông)…

b) Công dụng của chiếc nón lá:

* Trong cuộc sống nông thôn ngày xưa:

- Người ta dùng nón khi nào? Để làm gì? (Nón thường dùng để che nắng, mưa, làm quạt khi nóng. Đôi khi có thể dùng để múc nước hoặc để đựng.)

- Sự gắn bó giữa chiếc nón lá và người bình dân ngày xưa: trong ca dao, câu hát trao duyên

1. Thân em như chiếc nón cời,

Bung vành đứt đoác, chịu đời nắng mưa

2. Còn duyên nón vải quai tơ

Hết duyên nón lá quai dừa cũng xong

* Trong cuộc sống công nghiệp hóa - hiện đại hóa ngày nay:

Kể từ tháng 12/2007 người dân đã chấp hành qui định nội nón bảo hiểm của Chính phủ. Các loại nón thời trang như nón kết, nón rộng vành... và nón cổ điển như nón lá... đều không còn thứ tự ưu tiên khi sử dụng nữa. Tuy nhiên nón lá vẫn còn giá trị của nó:

- Trong sinh hoạt hàng ngày: ta dễ dàng bắt gặp hình ảnh chiếc nón ở khắp mọi nơi, kể cả những thành phố tấp nập.

- Trong các lĩnh vực khác:

+ Nghệ thuật: Chiếc nón lá đã đi vào thơ ca nhạc hoạ: ví dụ như "Múa nón".

+ Ngày nay nón lá được xem là quà tặng đặc biệt cho du khách khi đến tham quan Việt Nam.

3. Kết bài: Khẳng định giá trị tinh thần của chiếc nón lá.

>> Xem thêm hướng dẫn chi tiết cách lập dàn ý thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam

Sơ đồ tư duy thuyết minh về chiếc nón lá

Sơ đồ tư duy thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam

* Kiến thức bổ sung (các em hoàn toàn có thể sử dụng nội dung này cho phần mở bài thuyết minh về chiếc nón lá thêm đặc sắc)

- Nón lá xuất hiện vào thế kỉ thứ XIII, thời nhà Trần.

- Ở Việt Nam hiện nay có một số làng nghề làm nón truyền thống như làng Đồng Di (Phú Vang), Dạ Lê (Hương Thủy) , Trường Giang (Nông Cống) , đặc biệt là làng nón Phủ Cam (Huế)... Những làng nghề này đã tạo ra các sản phẩm công phu cũng là một trong những điểm thu hút khách du lịch. Từ 2500-3000 năm trước công nguyên đã xuất hiện hình ảnh của chiếc nón lá được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, trống đồng Đông Sơn, trên Thạp đồng Đào Thịnh,...

- Nón bài thơ xứ Huế do nghệ nhân Bùi Quang Bặc sáng chế ra vào những năm 60, ngoài những nguyên liệu của nón lá, ông đã lấy giấy mỏng cắt thành những câu thơ, câu ca trữ tình, ép vào giữa hai lớp lá. Khi soi lên nắng, hiện lên những câu thơ chan chứa hồn người bên cạnh hình ngôi chùa Thiên Mụ hay phong cảnh núi Ngự sông Hương.

***

Trên đây là tổng hợp những bài thuyết minh về chiếc nón lá Việt Nam giúp các em tham khảo rút kinh nghiệm cũng như học hỏi thêm những ý văn hay cho bài viết của mình. Hi vọng các em có thể viết được một bài văn thuyết minh về chiếc nón lá thật hay và đạt điểm cao.

Đừng quên tham khảo nhiều bài văn mẫu lớp 8 do Đọc Tài Liệu sưu tầm và chọn lọc. Chúc các em luôn học tốt !

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM