Thực hành tiếng Việt bài 3 Ngữ văn 11 tập 1 Chân trời sáng tạo

Xuất bản: 18/07/2023 - Tác giả:

Thực hành tiếng Việt bài 3 Ngữ văn 11 tập 1 Chân trời sáng tạo dành cho các em học sinh tham khảo để chuẩn bị trước bài học tại nhà thông qua gợi ý trả lời câu hỏi.

Cùng Đọc tài liệu đi vào chuẩn bị trước nội dung Soạn văn 11 Chân trời sáng tạo bài Thực hành tiếng Việt bài 3 để có thể chuẩn bị sẵn sàng trước khi tới lớp các em nhé!

Bài học gồm các nội dung cần chuẩn bị trước như sau:

Trả lời các câu hỏi

Câu 1: Có những trường hợp ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết. Lấy ví dụ và chỉ ra những dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói trong các trường hợp đó.

Trả lời:

- Có những trường hợp ngôn ngữ nói được ghi lại bằng chữ viết như các văn bản truyện có lời nói của các nhân vật, bài báo ghi lại cuộc phỏng vấn hoặc tọa đàm, bài ghi lại cuộc nói chuyện…

- Dấu hiệu nhận biết ngôn ngữ nói trong các trường hợp đó:

+ Thường sửu dụng khẩu ngữ, từ địa phương…

+ Được trình bày theo dạng đối thoại.

Câu 2: Lời thoại của nhân vật trong các đoạn trích dưới đây có những đặc điểm nào của ngôn ngữ nói?

a. – Tươm rồi đấy, anh – Cô gái nói trong bóng tối.

- Cám ơn nhé, Nhật Giang!

Cô gái trở lại với nỗi ngạc nhiên:

- Ô kìa. Ừ nhỉ, sao anh biết tên em?

Tôi cười, không đáp.

- À, em biết rồi. Anh tọa độ chứ gì mà. Các anh bộ đội chuyên thế. Cứ gọi: Lan, Hằng, Liên, Oanh thế nào cũng trúng, chứ gì?

- Nhưng Giang, lại Nhật Giang nữa, chắc không có hai người tên như thế đâu, đoán mò sao được.

(Bảo Ninh, Giang)

b. Bỗng thằng Cò kêu “oái” một tiếng, hai tay vò trán lia lịa.

- Có ong sắt, tía ơi! Nó đánh con một vết đây nè!

Tôi nhanh trí ngược hướng gió chạy ra xa để tránh bầy ong, và nhân thể bứt vội vàng một nắm cỏ tranh và sậy khô đưa lại cho tía nuôi tôi:

- Tía ơi, đốt nó đi, tía!

Tía nuôi tôi mỉm cười, khoát khoát tay:

- Đừng! Không nên giết ong, con à! Để tía đuổi nó cách khác…

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

Trả lời:

Lời thoại của nhân vật trong các đoạn trích trên có những đặc điểm của ngôn ngữ nói là:

a. - Sử dụng khẩu ngữ, được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày.

- Sử dụng thán từ.

- Kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ: nụ cười, cử chỉ.

- Sử dụng đa dạng về ngữ điệu.

b. - Sử dụng từ ngữ địa phương.

- Sử dụng đa dạng về ngữ điệu.

- Kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ: nụ cười, cử chỉ.

Câu 3: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Dậy đi em, dậy đi em ơi!

Dật giũ áo kẻo bọ,

Dậy phủi áo kẻo lấm!

Đầu bù anh chải cho

Tóc rối đưa anh búi hộ!”

(Truyện thơ dân tộc Thái, Tiễn dặn người yêu)

a. Lời của nhân vật trong đoạn trích trên có mang đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Vì sao?

b. Từ các ngữ liệu ở bài tập 2 và 3, hãy nhận xét về sự khác biệt giữa lời nói của nhân vật trong văn bản truyện và văn bản truyện thơ.

Trả lời:

a. Lời nói của nhân vật có mang đặc điểm của ngôn ngữ nói, vì:

- Có sử dụng ngữ điệu.

- Sử dụng khẩu ngữ và từ ngữ địa phương.

b. Sự khác biệt giữa lời nói của nhân vật trong văn bản truyện và văn bản truyện thơ là:

- Trong các văn bản truyện, sử dụng nhiều khẩu ngữ, thán từ, câu từ đa dạng về ngữ điệu và có sự kết hợp nhiều với các phương tiện phi ngôn ngữ như nét mặt, cử chỉ, nụ cười…

- Trong các văn bản truyện thơ: sử dụng nhiều từ ngữ địa phương, sử dụng cả các câu tỉnh lược và câu có yếu tố trùng lắm và ít kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ hơn…

Câu 4: Đọc (thành tiếng) phần Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói ở mục Tri thức Ngữ văn. Phần đọc (thành tiếng) này có những đặc điểm của ngôn ngữ nói không? Vì sao?

Trả lời:

Đọc (thành tiếng) phần Đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ nói ở mục Tri thức Ngữ văn. Phần đọc (thành tiếng) này có những đặc điểm của ngôn ngữ nói, vì:

- Đa dạng về ngữ điệu (gấp gáp, chậm rãi; to, nhỏ;...), góp phần thể hiện trực tiếp tình cảm, thái độ của người nói.

- Có sử dụng từ địa phương, tiếng lóng, khẩu ngữ,.....

- Sử dụng câu tỉnh lược và câu có yếu tố dư thừa, trùng lặp

- Kết hợp với các phương tiện phi ngôn ngữ như: trạng thái, nét mặt, hành động, cử chỉ…

Từ đọc đến viết: Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 3 Ngữ văn 11

Câu hỏi: Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu nhận xét về một nhân vật/ chi tiết trong một truyện thơ đã để lại cho bạn ấn tượng sâu sắc nhất.

Trả lời:

Đoạn văn mẫu 1:

Diễn biến tâm trạng của chàng trai trong phần "Lời tiễn dặn" trong văn bản tạo nên một ấn tượng sâu sắc đối với người đọc. Trên đường tiễn người yêu về nhà chồng, chàng trai tràn đầy nỗi đau và xót xa. Dù vậy, tình cảm mà chàng trai dành cho cô gái vẫn mãnh liệt. Điều này được thể hiện qua cách anh gọi cô gái là "người đẹp anh yêu", khẳng định tình yêu sâu sắc dành cho cô. Trong lúc tiễn đưa, chàng trai thể hiện nhiều cử chỉ và hành động, như muốn giữ lại những phút giây cuối cùng bên người yêu, khao khát ngồi lại, âu yếm cô và vuốt ve đứa con của cô. Sau khi dặn dò người yêu với vài câu, anh quay trở về với nỗi buồn nặng nề. Từ những hành động ấy, ta thấy sự cao cả và tận tâm của anh đối với cô gái, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn để tìm đến với cô bằng một tấm lòng chân thành, đáng ngợi khen.

Đoạn văn mẫu 2:

Trong đoạn trích "Quan Âm Thị Kính", Thị Kính được miêu tả là một phụ nữ xinh đẹp và cần cù, nhưng bị gia đình chồng khinh bỉ chỉ vì hoàn cảnh nghèo khó mà cô xuất thân. Cô bị oan giết chồng và đã lần lượt kêu oan đến năm lần bảy cầu, nhưng không ai chú ý và thậm chí bị đuổi đi. Thị Kính bị Sùng Bà chửi mắng, hành hạ và làm tổn thương danh dự, ảnh hưởng đến cả bố mẹ ruột của cô. Trong câu chuyện, Thị Kính đại diện cho những người dân thường, đặc biệt là những phụ nữ phải chịu đựng những khó khăn trong xã hội.

-/-

Trên đây là toàn bộ nội dung Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 3 Ngữ văn 11 tập 1 Chân trời sáng tạo mà các em cần chuẩn bị trước tại nhà. Chúc các em học tốt!

Đừng quên còn trọn bộ tài liệu Soạn văn 11 đang đợi các em khám phá đấy!

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM