Thực hành tiếng Việt bài 1 Ngữ văn 11 tập 1 Chân trời sáng tạo

Xuất bản: 11/07/2023 - Tác giả:

Thực hành tiếng Việt bài 1 Ngữ văn 11 tập 1 Chân trời sáng tạo dành cho các em học sinh tham khảo để chuẩn bị trước bài học tại nhà thông qua gợi ý trả lời câu hỏi.

Cùng Đọc tài liệu đi vào chuẩn bị trước nội dung Soạn văn 11 Chân trời sáng tạo bài Thực hành tiếng Việt bài 1 để có thể chuẩn bị sẵn sàng trước khi tới lớp các em nhé!

Bài học gồm các nội dung cần chuẩn bị trước như sau:

Trả lời câu hỏi

Câu 1: Chọn ba chú thích giải thích của từ trong văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) và cho biết mỗi chú thích đã giải nghĩa từ theo cách nào.

Trả lời:

- Ba chú thích của từ trong văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường) là:

+ Lưu tốc: tốc độ chảy của dòng nước

Giải thích theo cách: phân tích nội dung nghĩa của từ.

+ Mô tê (từ ngữ địa phương miền Trung): đâu đó.

Giải thích theo cách: dùng một (hoặc một số) từ đồng nghĩa với từ cần giải thích.

+ Châu thổ: đồng bằng ở vùng cửa sông do phù sa bồi đắp nên.

Giải thích theo cách: phân tích nội dung nghĩa của từ.

Câu 2: Xác định cách giải thích nghĩa của từ được dùng trong những trường hợp sau:

a. Lâu bền: lâu dài và bền vững

b. Dềnh dàng: chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thì giờ vào những việc phụ hoặc không cần thiết.

c. Đen nhánh: đen và bóng đẹp, có thể phản chiếu ánh sáng được.

d. Tê (từ ngữ địa phương: kia

đ. Kiến thiết: kiến (yếu tố Hán Việt) có nghĩa là “xây dựng, chế tạo”, thiết (yếu tố Hán Việt) có nghĩa là “bày ra, sắp đặt”; kiến thiết có nghĩa là xây dựng (theo quy mô lớn).

Trả lời:

a. Lâu bền: lâu dài và bền vững

Giải thích theo cách: Giải thích của từ bằng cách giải thích từng thành tố cấu tạo nên từ.

b. Dềnh dàng: chậm chạp, không khẩn trương, để mất nhiều thì giờ vào những việc phụ hoặc không cần thiết.

Giải thích theo cách: Dùng từ (hoặc một số) từ đồng nghĩa với từ cần giải thích.

c. Đen nhánh: đen và bóng đẹp, có thể phản chiếu ánh sáng được.

Giải thích theo cách: dựa vào nghĩa ban đầu của từ.

d. Tê (từ ngữ địa phương: kia

Giải thích theo cách: Dùng từ (hoặc một số) từ đồng nghĩa với từ cần giải thích.

đ. Kiến thiết: kiến (yếu tố Hán Việt) có nghĩa là “xây dựng, chế tạo”, thiết (yếu tố Hán Việt) có nghĩa là “bày ra, sắp đặt”; kiến thiết có nghĩa là xây dựng (theo quy mô lớn).

Giải thích theo cách: Giải thích của từ bằng cách giải thích từng thành tố cấu tạo nên từ.

Câu 3: Điền các từ đăm đăm, giao thương, nghi ngại vào chỗ trống tương ứng với phần giải thích nghĩa phù hợp (làm vào vở):

a……..: giao lưu buôn bán nói chung

b……..: nghi ngờ, e ngại; chưa dám có thái độ, hành động rõ ràng.

c……..: có sự tập trung chú ý hay tập trung suy nghĩ rất cao, hướng về một phía hay một cái gì đó.

Trả lời:

a. Giao thương: giao lưu buôn bán nói chung

b. Nghi ngại: nghi ngờ, e ngại; chưa dám có thái độ, hành động rõ ràng.

c. Đăm đăm: có sự tập trung chú ý hay tập trung suy nghĩ rất cao, hướng về một phía hay một cái gì đó.

Câu 4: Theo bạn, phần giải thích nghĩa các từ ấp iu và âm u dưới đây đã chính xác chưa? Vì sao?

a. Ấp iu: ôm ấp

b. Âm u: tối tăm

Trả lời:

a. Ấp iu: ôm ấp

Cách giải thích này chính xác vì: sử dụng cách giải thích theo cách dùng từ đồng nghĩa với từ cần giải thích.

b. Âm u: tối tăm

Cách giải thích này chính xác vì: dựa vào nghĩa gốc và nghĩa chuyển của từ để giải thích.

Câu 5: Giải thích nghĩa của từ in đậm trong các câu sau và cho biết bạn đã chọn cách giải thích nghĩa nào:

a. Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” như người Huế thường miêu tả.

(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ai đã đặt tên cho dòng sông?)

b. Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố thị, với những cây đa, cây cừa cổ thụ tỏa vầng lá u sầm xuống những xóm thuyền xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được.

(Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ai đã đặt tên cho dòng sông?)

c. Những chiếc lá non đu đưa trong gió tưởng như có tiếng chuông chùa huyền hoặc vọng về từ cõi thanh cao u tịch.

(Đỗ Phấn, Cõi lá)

Trả lời:

a. Phản quang là hiện tượng phản xạ lại ánh sáng tới. Khi có sự chiếu sáng của tia sáng hay ánh đèn thì vật có phủ phản quang sẽ phát huy tác dụng giúp cho con người có thể quan sát vật đó từ xa một cách dễ dàng hơn.

→ Sử dụng cách giải thích: Phân tích nội dung nghĩa của từ.

b.

- xúm xít: Xúm lại sát nhau, thành một đám lộn xộn xung quanh một chỗ nào đó.

→ Sử dụng cách giải thích: Phân tích nội dung nghĩa của từ.

- lập lòe: nhấp nháy, nhập nhòe

→ Sử dụng cách giải thích: Dùng từ đồng nghĩa với từ cần giải thích.

c. huyền hoặc: viển vông, không có thực.

→ Sử dụng cách giải thích: Dùng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích

Câu 6: Giải thích nghĩa của những từ sau và xác định cách giải thích nghĩa đã dùng:

a. bồn chồn

b. trầm mặc

c. viễn xứ

d. nhạt hoét

Đặt câu với các từ trên

Trả lời:

a. Bồn chồn: nôn nao, thấp thỏm, không yên lòng.

Cách giải thích: Dựa vào nghĩa gốc ban đầu của từ.

Đặt câu: Nó đi lâu về quá làm tôi bồn chồn lo lắng.

b. trầm mặc: có dáng vẻ đang tập trung suy tư, ngẫm nghĩ điều gì

Cách giải thích: Phân tích nội dung nghĩa của từ.

Đặt câu: Ông tư ngồi trầm mặc suy nghĩ về những việc đã xảy ra.

c. viễn xứ: nơi hoàn toàn xa xôi, cách biệt

Cách giải thích: Phân tích nội dung nghĩa của từ.

Đặt câu: Cậu Ba bỏ làng đi viễn xứ từ năm 18 tuổi.

d. nhạt hoét: Có vị như của nước lã hoặc tương tự ít mặn, ít ngọt, ít chua… ý nói rất nhạt.

Cách giải thích: Phân tích nội dung nghĩa của từ.

Đặt câu: Nó nấu canh lúc nào cũng nhạt hoét.

Từ đọc đến viết

Đề bài: Từ việc đọc các văn bản trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) để chia sẻ về một thông điệp có ý nghĩa nhất mà em nhận được từ thiên nhiên. Sau đó chọn một từ bất kì trong đoạn văn để giải thích nghĩa và xác định cách giải thích đã dùng.

Mẫu 1:

Trong cuộc sống của con người, thiên nhiên được coi là một kho báu vô giá. Nó đã ban tặng cho chúng ta những phong cảnh đẹp và hùng vĩ, những món ăn ngon lành và nguồn nước trong lành và sảng khoái. Thiên nhiên thực sự là một tài nguyên phong phú, đầy những điều kỳ thú và mới lạ. Bên cạnh đó, ta còn được ban cho ánh sáng mặt trời, mang lại sự rõ ràng cho mọi vật, và cây xanh cung cấp không khí oxy cho chúng ta thở, giúp cuộc sống trở nên thoải mái hơn. Hải sản cung cấp những bữa ăn ngon miệng cho gia đình. Nhìn vào những điều này, ta có thể thấy một niềm vui và một may mắn khi thiên nhiên ban tặng chúng ta những điều tốt đẹp và có ích. Vì vậy, trong cuộc sống, chúng ta cần sống gần gũi và hòa hợp với thiên nhiên. Hãy mang thiên nhiên đến gần cuộc sống của chúng ta, trồng và chăm sóc cây cối, trồng hoa xung quanh nhà để tạo nên màu xanh cho không gian sống. Hãy bảo vệ môi trường xanh quý giá đó. Chúng ta phải biết bảo vệ thiên nhiên, quyết liệt và kịp thời phê phán và chống lại mọi hành động gây thiệt hại cho thiên nhiên. Hãy khai thác tài nguyên từ thiên nhiên một cách có lợi cho con người và hạn chế tác động tiêu cực mà con người gây ra lên thiên nhiên. Hơn nữa, chúng ta cần không ngừng phục hồi và bảo vệ những giá trị thiên nhiên đã bị khai thác, nhằm duy trì sự cân bằng và giảm thiểu những tác động bất lợi từ thiên nhiên.

Chú thích:

hùng vĩ: tính từ dùng để miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên, đó là vẻ đẹp mạnh mẽ, to lớn, đồ sộ, kì vĩ

→ Từ hùng vĩ được giải thích bằng cách nêu lên phạm vi sử dụng của từ đồng thời sử dụng một số từ đồng nghĩa để đưa ra ý nghĩa của từ.

Mẫu 2:

Thiên nhiên là nguồn sống vô tận của con người. Nó cung cấp cơm, gạo, thịt, cá, cây trái, nhà cửa, nước uống, quần áo và không khí. Con người đã phát triển và tạo ra nhiều sản phẩm nhờ sự giúp đỡ của thiên nhiên. Ngày nay, mặt trời không chỉ để sưởi ấm và chiếu sáng, mà còn là nguồn năng lượng quan trọng trong sản xuất và cuộc sống. Rừng xanh không chỉ là nguồn lâm sản và cây thuốc, mà còn là nguồn điều hòa lũ lụt và nguồn oxy cho con người. Các dòng suối, sông không chỉ là phong cảnh mà còn là con đường giao lưu và nguồn thủy sản, ngoài ra còn là nguồn điện. Thiên nhiên còn mang lại sự thư thái và niềm vui cho con người sau những ngày làm việc căng thẳng. Cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên có thể làm con người quên đi những phiền muộn và tìm lại sự thanh thản. Thiên nhiên cũng là nguồn cảm hứng cho nghệ sĩ sáng tạo và cho các nhà khoa học khám phá quy luật của sự sống.

Chú thích:

vô tận: từ đồng nghĩa với từ vô hạn, nghĩa là không giới hạn, ranh giới nào cả về không gian lẫn thời gian, cả về chất lượng lẫn số lượng. Từ vô tận từng được dùng trong ngữ cảnh nói về nhận thức.

→ Cách giải thích từ kết hợp giữa việc đưa ra từ đồng nghĩa, phân tích nội dung nghĩa của từ và phạm vi sử dụng từ.

-/-

Trên đây là toàn bộ nội dung Soạn bài Thực hành tiếng Việt bài 1 Ngữ văn 11 tập 1 Chân trời sáng tạo mà các em cần chuẩn bị trước tại nhà. Chúc các em học tốt!

Đừng quên còn trọn bộ tài liệu Soạn văn 11 đang đợi các em khám phá đấy!

Bạn còn vấn đề gì băn khoăn?
Vui lòng cung cấp thêm thông tin để chúng tôi giúp bạn
Hủy

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM