Nội dung chính: Đoạn trích là lời ai oán, than trách của người cung nữ khi phải sống cô đơn trong cung, không được nhà vua yêu mến và gặp phải những hiểm nguy luôn rình rập trong cung, đồng thời còn là nỗi mong muốn khắc khoải muốn thoát kiếp cung nữ. Qua bài thơ, tác giả thể hiện sự đau xót, đồng cảm cho số phận của những cô gái đẹp người, đẹp nết nhưng cuộc sống cô đơn, nhiều sóng gió, trắc trở.
1. Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát được thể hiện trong đoạn trích.
- Trong bài thơ có sự đan xen giữa các cặp câu 7 tiếng và cặp câu lục bát, trong đó cặp câu 7 chữ mở đầu, tiếp theo là cặp câu lục bát liền kề.
- Về vần: tiếng thứ bảy của câu 7 tiếng hiệp vần với tiếng thứ năm của câu 7 tiếng liền kề sau nó (Ví dụ: bóng - ngóng, vũ - ngủ,…); tiếng thứ sáu của câu lục hiệp vần với tiếng thứ sáu của câu bát (Ví dụ: thu - cù, sầu - rầu,…).
- Về thanh điệu: tuân thủ quy tắc chặt chẽ về thanh điệu trong thơ song thất lục bát. Ví dụ ở 4 câu thơ đầu:
Trong cung quế âm thầm (B)
Đêm năm canh (B) trông ngóng (T) lần lần (B)
Khoảng làm (B) chi bấy (T) chúa xuân (B)
Chơi hoa (B) cho rữa (T) nhuỵ dần (B) lại thôi (B).
- Về cách ngắt nhịp: ngắt nhịp lẻ trước, nhịp chẵn sau (Ví dụ: Trong cung quế/ âm thầm/ chiếc bóng.)
2. Nội dung chủ đề của đoạn trích
- Nội dung chủ đề của đoạn trích: Thân phận khổ đau, long đong, cô đơn của người cung nữ tài sắc khi không được vua sủng ái như xưa.
3. Một số nét đặc sắc về nghệ thuật được thể hiện trong đoạn trích.
Một số nét đặc sắc về nghệ thuật được thể hiện trong đoạn trích:
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình điêu luyện, đạt đến mức tài hoa: Qua việc miêu tả cảnh vật trong cung quế, nhà thơ gián tiếp miêu tả tâm trạng của người cung nữ.
- Biện pháp tu từ so sánh được sử dụng tinh tế: phòng tiêu lạnh ngắt - đồng, thâm khuê vắng ngắt như tờ.
- Biện pháp đảo ngữ độc đáo: Gương loan bẻ nửa, dải đồng xé đôi; vẻ bâng khuâng hồn bướm vẩn vơ,…
- Nghệ thuật dùng từ đặc sắc, giàu biểu cảm: từ ngữ trong bài thơ được dùng với nhiều tầng nghĩa, chất chứa cảm xúc.