1. Chuẩn bị
Yêu cầu:
- Xem lại Kiến thức ngữ văn về thơ tự do, thơ trữ tình đã học.
- Tìm hiểu qua các tài liệu, sách, báo, Internet,... về tác giả Quang Dũng, về binh đoàn Tây Tiến và hoàn cảnh ra đời của bài Tây Tiến.
- Đọc trước bài thơ Tây Tiến. Khi đọc, các em chú ý thể hiện được giọng điệu phù hợp với nội dung, cảm xúc của bài thơ.
Trả lời:
- Tác giả Quang Dũng
+ Quang Dũng (1921 – 1988) quê tại Phượng Trì, huyện Đan Phượng, Hà Tây (nay là Hà Nội).
+ Ông là một nhà thơ Việt Nam nổi tiếng, cũng là một họa sĩ, nhạc sĩ
- Binh đoàn Tây Tiến:
+ Được thành lập vào năm 1947 với nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào để bảo vệ biên giới Việt – Lào, đánh tiêu hao lực lượng của quân đội Pháp ở Thượng Lào và miền Tây Bắc Bộ của Việt Nam.
+ Địa bàn đóng quân và hoạt động của Trung Đoàn là một miền núi rộng lớn và hiểm trở của biên giới Việt – Lào gồm các tỉnh: Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, miền Tây Thanh Hóa và Sầm Nức.
- Hoàn cảnh ra đời bài thơ “Tây Tiến”: Bài thơ được viết vào năm 1948 khi Quang Dũng đang ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ là đoàn quân Tây Tiến.
2. Đọc hiểu
Nội dung chính: Bài thơ Tây Tiến (Quang Dũng) đã nói lên nỗi nhớ và niềm tự hào về đồng đội thân yêu, những chiến sĩ hào hoa, dũng cảm, giàu lòng yêu nước trong đoàn binh Tây Tiến đã chiến đấu và hi sinh vì Tổ quốc.
Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1: Chú ý nét đặc sắc của khung cảnh thiên nhiên và hình ảnh người lính trên nền bối cảnh thiên nhiên đó.
Trả lời
- Khung cảnh thiên nhiên:
+ cảm giác xa côi, heo hút
+ khúc khuỷu, thăm thăm, heo hút.
+ núi hoang dã chứa đầy bí ấn và sự đe dọa
+ thơ mộng mềm mại, nên thơ
- Hình ảnh người lính trên nền bối cảnh thiên nhiên đó
+ Tâm hồn lạc quan, hồn nhiên, yêu đời
+ Dũng cảm, bi tráng
Câu 2: Chú ý hình ảnh thiên nhiên và tâm trạng con người.
Trả lời
- Hình ảnh thiên thiên: chiều sương ấy, hồn lau, hoa đong đưa: không gian mênh mông, ảo mộng.
- Tâm trạng con người: lưu luyến, nhớ nhung da diết, dáng vẻ uyển chuyển, thướt tha
Câu 3: Hình dung hình tượng người lính Tây Tiến.
Trả lời
- Bức chân dung người lính hiện lên đầu trọc, sốt rụng hết tóc, da xanh xao.
- Người lính còn hiện lên với vẻ đẹp hào hoa, lãng mạn
Trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1: Lúc đầu, bài thơ có nhan đề là Nhớ Tây Tiến
, sau đó tác giả đổi thành Tây Tiến. Theo em, sự thay đổi đó có tác dụng gì?Trả lời
Nhan đề ban đầu là Nhớ Tây Tiến sau đổi thành Tây Tiến:
+ Tạo một nhan đề cô đọng và không bị lộ mạch cảm xúc ngay từ đầu.
+ Nó cũng tạo cho người đọc cảm giác sống thực với đất và người Tây Tiến.
+ Ngoài ra, hai chữ Tây Tiến còn gợi cảm giác hiên ngang, chủ động.
Câu 2: Bài thơ có thể chia làm mấy đoạn? Nêu ý chính của từng đoạn, chỉ ra mạch liên kết giữa các đoạn.
Trả lời
- Bài thơ có thể chia làm 4 đoạn:
+ Khổ 1: Những chặng đường hành quân gian khổ của binh đoàn Tây Tiến giữa khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội.
+ Khổ 2: Kỉ niệm về tình quân dân và bức tranh thiên nhiên trữ tình, thơ mộng.
+ Khổ 3: Chân dung người lính Tây Tiến.
+ Khổ 4: Lời thề gắn bó với binh đoàn Tây Tiến.
- Mạch cảm xúc của bài thơ: mở đầu là nỗi nhớ, tiếp theo là những kỉ niệm của nhà thơ về Tây Tiến và kết thúc là lời khẳng định sẽ mãi gắn bó lòng mình với Tây Tiến.
Câu 3: Cảnh vật thiên nhiên trong bài Tây Tiến có sự khác nhau như thế nào qua các đoạn thơ? Trên nền khung cảnh thiên nhiên ấy, hình ảnh đoàn quân Tây Tiến được gợi tả như thế nào?
Trả lời
* Cảnh vật thiên nhiên trong bài Tây Tiến qua các đoạn thơ:
- Đoạn 1: Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hoang sơ và dữ dội:
+ Địa danh Sài Khao, Mường Lát gợi sự hẻo lánh, xa xôi.
+ Các từ láy giàu tính tạo hình: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, gợi địa hình hiểm trở, quanh co, gập ghềnh.
+ Hình ảnh súng ngửi trời thể hiện tầm cao của núi non mà người lính phải vượt qua nhưng cũng có cái hóm hỉnh của người lính trong đó.
+ Nhịp thơ bẻ đôi Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống gợi tả sự nguy hiểm tột cùng.
+ Hình ảnh nhân hóa: cọp trêu người, thác gầm thét gợi sự hoang sơ, man dại; thời gian: chiều chiều, đêm đêm những người lính phải thường xuyên đối mặt với điều hiểm nguy chốn rừng thiêng nước độc.
+ Khung cảnh thiên nhiên cũng có lúc êm dịu, mang đậm hương vị cuộc sống: nhà ai Pha Luông ..., cơm lên khói, Mai Châu mùa em...
+ Hình ảnh bi hùng về người lính Tây Tiến dãi dầu không bước nữa, gục lên súng mũ bỏ quên đời
- Đoạn 2: Cảnh thiên nhiên Tây Bắc mộng mơ, huyền ảo, mê say, sâu lắng hội đuốc hoa, xây hồn thơ, trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
* Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến
- Không mọc tóc: người lính đầu trọc (anh vệ trọc) sốt rụng hết tóc
- Quân xanh màu lá: Có thể hiểu là quân thiếu thốn nên da xanh xao, hoặc người lính phải dùng lá cây để ngụy trang tránh kẻ địch phát hiện
- Dữ hùm có oai phong dữ tợn như loài hồ báo rừng xanh.
- Dáng kiều thơm: tối về, người chiến sĩ vẫn một lòng hướng về hậu phương, hình ảnh những người con gái Hà Thành xinh đẹp.
- Súng ngửi trời: miêu tả tư thế kiêu dũng, làm chủ của người chiến sĩ đồng thời thể hiện vẻ đẹp oai phong, lẫm liệt của những người chiến sĩ.
- Áo bào thay chiếu anh về đất khắc họa sự hi sinh của người lính một cách thanh thản, thầm lặng và cao cả, gây xúc động lòng người, lay động thiên nhiên.
- Họ là những con người có tâm hồn lãng mạn, trái tim yêu thương “Mắt trừng gửi mộng” / “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”, lấy hình bóng người thương nơi quê nhà làm động lực chiến đấu.
Câu 4: Phân tích vẻ đẹp lãng mạn và chất bi tráng của hình tượng người lính trong đoạn thơ “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc… Sông Mã gầm lên khúc độc hành”.
Trả lời
* Cảm hứng lãng mạn
- Nỗi nhớ da diết của Quang Dũng đối với đoàn quân Tây Tiến.
- Khung cảnh thiên nhiên Tây Bắc đầy tươi đẹp, hùng vĩ, nét đẹp trong cuộc sống sinh hoạt của người dân miền núi được nhìn qua con mắt lãng mạn của người nghệ sĩ, người lính Tây Tiến.
- Cảnh núi non hùng vĩ, nên thơ nhưng cũng không kém phần hiểm nguy, dữ dội: Sông Mã xa rồi... chơi vơi, Dốc lên... ngàn thước xuống; Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người...
- Cảnh sinh hoạt của nhân dân miền núi: nhà ai Pha Luông mưa xa khơi, Mường Lát hoa về trong đêm hơi, Nhớ ôi... thơm nếp xôi, Doanh trại bừng lên... xây hồn thơ, Người đi Châu Mộc... hoa đong đưa...
* Tinh thần bi tráng
- Sự khốc liệt của chiến tranh: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc…, Rải rác biên cương mồ viễn xứ, Quân xanh màu lá dữ oai hùm, Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh. → Hình tượng người chiến sĩ bất khuất, oai phong, lẫm liệt.
- Nhà thơ diễn tả sự hi sinh của những người đồng đội nhưng chúng không hề bi lụy mà lại mang tinh thần bi tráng: Áo bào thay chiếu anh về đất/ Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
Câu 5: Bài thơ Tây Tiến đậm chất nhạc, chất họa, có cách kết hợp từ mới lạ, độc đáo. Hãy phân tích những thành công nghệ thuật đó.
Trả lời
- Chất nhạc: Bài thơ có âm điệu, nhịp thơ biến hóa linh hoạt.
- Chất họa: bức tranh đầy màu sắc về núi rừng Tây Bắc và cuộc sống của đoàn quân Tây Tiến.
- Sử dụng kết hợp từ mới lạ, độc đáo: sử dụng từ nhớ chơi vơi, súng ngửi trời,....
- Sự kết hợp hài hòa giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn: miêu tả cảnh vật thiên nhiên, cuộc sống khó khăn của đoàn quân và bút pháp lãng mạn khi miêu tả tình cảm, nỗi nhớ của người lính.
Câu 6: Ghi lại cảm nhận của em về cảm hứng và bút pháp lãng mãn của bài thơ Tây Tiến.
Trả lời
- Cảm hứng lãng mạn: Nỗi nhớ ngập tràn theo dòng kí ức: tác giả nhớ rừng núi hoang vu, hiểm trở, dữ dội, nhớ những cảnh đẹp huyền ảo, nên thơ, đặc biệt là nhớ bước quân hành của đoàn quân Tây Tiến, nhớ gương mặt, ánh mắt, nhớ cả những hi sinh gian khổ, những giây phút đồng đội nằm xuống nơi biên cương.
- Bút pháp lãng mạn:
+ nỗi nhớ về một thời chiến chinh gian khổ, nhiều mất mát hy sinh nhưng cũng thật hào hùng; hình tượng thiên nhiên; hình tượng người lính Tây Tiến.
+ nghệ thuật thể hiện: bút pháp tương phản trong việc thể hiện hiện thực khắc nghiệt của cuộc sống và chất thơ từ chính cuộc sống đó, tính chất bi tráng của hình tượng người lính, giọng điệu trữ tình và bi tráng của tác phẩm,...